Xin chào Luật sư. Tôi vừa ký kết hợp đồng lao động với công ty mới. Tuy nhiên, tôi thấy công ty chỉ ghi chung chung chứ không nói rõ về phụ cấp ăn trưa. Tôi không biết nếu như thế phụ cấp ăn trưa của tôi được tính thế nào. Mong luật sư tư vấn giúp tôi: Quy định về phụ cấp ăn trưa năm 2022 như thế nào? Mức phụ cấp ăn trưa tôi có thể nhận là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Phụ cấp ăn trưa là gì?
Phụ cấp ăn trưa, ăn ca là một trong những khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động để chi trả chi phí ăn giữa ca trong thời gian làm việc.
Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào thực hiện chế độ phụ cấp ăn trưa, ăn ca thì mọi lao động của doanh nghiệp đó đều được hưởng chế độ này. Bởi thực tế, chỉ những người lao động làm trọn thời gian (cả ca sáng và ca chiều) hoặc làm ca đêm mới được hỗ trợ thêm tiền ăn.
Đồng thời, tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà việc ăn trưa, ăn ca sẽ do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện hoặc phát tiền để người lao động có thể tự lo cho bữa ăn của mình.
Mức phụ cấp ăn trưa tối đa năm 2022
Theo quy định, khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động:
Theo quy định hiện hành, không có quy định giới hạn về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca. Như vậy, tùy vào điều kiện kinh tế, tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể quy định tự do về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca này.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH lại quy định: mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Nghĩa là mức phụ cấp tiền ăn trưa này vẫn không bị giới hạn, nhưng khi vượt quá giới hạn định mức mà Thông tư 26 nêu trên thì sẽ phải chịu nghĩa vụ tài chính đối với phần vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Phụ cấp ăn trưa có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo khoản 2 điều Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
– Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
– Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Theo như nêu trên, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Như vậy, trong trường hợp công ty trả tiền ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động mỗi tháng thì: khoản tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân nếu không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Trường hợp mức chi cao hơn quy định thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Phụ cấp ăn trưa có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (TNDN) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
1. Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ( giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định:
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Tổng Công ty; Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty.
Như vậy, khoản chi phụ cấp tiền ăn ca, giữa trưa sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các văn bản của doanh nghiệp. Khoản chi này không bị giới hạn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quy định về phụ cấp ăn trưa năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về công ty mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Có thể bạn quan tâm
- Có bị đi tù khi nhặt được tài sản đắt tiền nhưng không trả lại?
- Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng theo Mẫu 2022
- Nhà 18m2 có được cấp sổ đỏ theo QĐ không?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.[…]”
Như vậy, tiền ăn trưa, ăn giữa ca sẽ không phải đóng BHXH nếu các khoản này được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên bao gồm:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm (đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi);
– Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền.
– Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca;
– Ngoài những nguyên tắc nêu trên, công ty có thể quy định thêm các nguyên tắc khác, nếu xét thấy có lợi cho việc nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
– Đối với những công ty sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn không thể đưa chi phí ăn giữa ca vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh thì công ty phải tìm mọi biện pháp giảm các chi phí khác để có nguồn tổ chức ăn giữa ca.