Nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Xin chào Luật sư, tôi và vợ đang sống ở Hà Nội, vợ tôi là người ở Hồ Chí Minh. Tôi lấy vợ và muộn đăng kí kết hôn tại Hà Nội, nhưng vợ tôi hộ khẩu ở quên nên giờ vợ tôi phải làm giấy xác nhận độc thân ở trong Hồ Chí Minh. Vì dịch chuyển từ Hà Nội đến Hồ Chí Minh khá bất tiện nên vợ tôi đã nhờ bố mẹ vợ làm giúp ở địa phương, nhưng địa phương không chấp nhận và muốn vợ tôi phải về Hồ Chí Minh để là giấy xác nhận đọc thân. Xin Luật sư tư vấn cho chúng tôi, vợ tôi có thể nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không ?
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thẩm quyền được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp GXNTTHN.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp.
Trường hợp cấp GXNTTHN cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì các cơ quan quy định trên là các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.
Chủ thể xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Những người được coi là chủ thể trong tường hợp này: những người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng sau đó ly hôn và đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn, trong thời gian đó chưa kết hôn với bất kỳ ai thì khi có nhu cầu cần thiết sử dụng, được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Người yêu cầu nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu GXNTTHN đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài sau đó làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi rõ vào sổ hộ tịch về việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp GXNTTHN là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung GXNTTHN phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP về vấn đề ủy quyền thì:
-Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
-Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
=> Như vậy, việc nhờ người xin giấy xác nhận độc thân là việc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và được chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực.
Có thể bạn quan tâm
- Xin giấy xác nhận độc thân online như thế nào?
- Làm giấy xác nhận độc thân bao nhiêu tiền theo quy định?
- Giấy xác nhận độc thân hiện nay được quy định ra sao?
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Nhờ người xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh xin cấp giấy phép an toàn thực phẩm, Giấy phép sàn thương mại điện tử …. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ: Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Tờ khai theo mẫu.
Các giấy tờ khác:
+Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã ly hôn).
+Giấy chứng tử của vợ/chồng (nếu vợ/chồng đã chết).
+Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn (công dân Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài).
+Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đã cấp trước đó – nếu có). Nếu không nộp lại thì phải trình bày rõ lý do.
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.