Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

27/07/2022
Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
778
Views

Đi sai làn là lỗi vi phạm giao thông thường thấy và phổ biến nhất ở các nơi đông đúc. Khi đi sai làn có thể bị cảnh sát giao thông xử phạt. Để tránh bị xử phạt cần tuân thủ các quy định giao thông. Vậy, Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là đi sai làn đường?

Tại khoản 3.22 Điều 3 Quy chuẩn 41:2019 quy định :”Làn đường là một phần của phần đường xe chạy, được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Phần đường xe chạy chính là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường”

Người tham gia giao thông cần tuân thủ quy định của luật giao thông về làn đường, phần đường. Đặc biệt cần tuân thủ hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, chỉ được chuyển làn tại những vị trí cho phép. Cần chú ý trước khi chuyển làn đường phải có xi nhan và còi để báo hiệu cho các phương tiện đang di chuyển phía sau nhận biết.

Lỗi đi sai làn đường được hiểu là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định.

Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, lỗi đi sai làn đường xe máy phạt như sau:

Phương tiệnĐi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều)Đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông
Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.  
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.      

(điểm đ, khoản 5 Điều 5, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.  
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.          
(điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c Khoản 11 Điều 5)
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.              
(điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.  
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.      

(điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Máy kéo, xe máy chuyên dùng– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.  
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.      

(điểm c, khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.  
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.      

(điểm a khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điệnPhạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.      

(Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
 

Nộp phạt lỗi đi sai làn như thế nào?

Theo quy định tại khỏa 1, 2, điều 4 Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:

“1. Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.”

Như vậy, khi tới nộp phạt vi phạm hành chính, chỉ cần xuất trình quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cá nhân nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt.

Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền?
Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền?

Nộp tiền phạt lỗi đi sai làn chậm có sao không?

Khoản 1 điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định:

“Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.”

Số ngày nộp chậm được tính như sau:

Khoản 4 điều 1 Thông tư số 105/2014/TT-BTC sửa đổi thông tư 153/2013Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính quy định:

“a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.

Như vậy khi bạn nộp tiền theo quyết định xử phạt bạn phải nộp cả tiền lãi tính trên số tiền nộp chậm đó mỗi ngày nộp chậm = 0.05 % tiền phạt.

Đi sai làn phạt bao nhiêu?
Đi sai làn phạt bao nhiêu?

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đi sai làn phạt bao nhiêu tiền năm 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện Thành lập công ty, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận độc thân, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Hợp thức hóa lãnh sự trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.

Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt dừng đèn đỏ sai làn đường là bao nhiêu?

Lỗi này rất nhiều người tham gia giao thông gặp phải. Khi mà đến một thành phố mới hay di chuyển xa thì không thông thuộc đường cũng như biển báo. Người điều khiển phương tiện rất dễ mắc phải lỗi dừng đèn đỏ sai làn đường.
Về mức xử phạt được tính bằng lỗi phương tiện đi sai làn đường. Và mức xử phạt vẫn ở mức quy định áp dụng với xe máy là 400.000 – 600.000 ngàn đồng – ô tô là 03 – 05 triệu đồng

Thế nào là xe đi đúng làn đường?

Theo quy định tại Điều 13, Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về xe đi đúng làn đường có quy định như sau:
Trên đường với các xe đi cùng chiều có nhiều làn đường, các làn đường được phân chia với nhau bởi vạch kẻ phân làn. Các chủ phương tiện khi TGGT trên những đoạn đường này phải cho phương tiện của mình đi trong chỉ một làn đường theo quy định. Việc chuyển, lấn làn đường chỉ được thực hiện tại những địa điểm, đoạn đường cho phép. Phải bật tín hiệu báo trước cho các phương tiện khác biết và phải đảm bảo an toàn khi chuyển làn đường
Trên đoạn đường này, yêu cầu các loại xe thô sơ chỉ được phép đi trong làn đường trong cùng bên phải. Xe máy, xe cơ giới, xe ô tô đi trong các làn đường bên trái
Các phương tiện thi lưu thông trên đoạn đường này với vận tốc thấp hơn phải đi về bên phải
Gặp đèn đỏ thì phải dừng lại đúng tại làn đường của mình. Đến ngã tư phân làn theo hướng đi

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.