Xin chào Luật sư. Em tôi bị công an huyện bắt về tội cướp tài sản và đang bị tạm giam. Công an khởi tố em tôi theo Khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể đặt tiền để em tôi được tại ngoại không? Phải nộp bao nhiêu tiền? Sau đó số tiền này có được trả lại không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Rất nhiều trường hợp dù đã bị tạm giam nhưng vẫn có thể được tại ngoại. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan tố tụng có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Vậy biện pháp bảo đảm là gì? Mức tiền đặt để bảo đảm là bao nhiêu? Trả lại tiền đã nộp như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Cần nộp mức tiền là bao nhiêu để bảo lãnh tại ngoại?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự
- Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Quy định về biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự
Biện pháp đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó:
Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Do đó biện pháp này chỉ được áp dụng với các bị can bị tạm giam.
Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm như sau:
Căn cứ áp dụng biện pháp
Việc áp dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 06/2018. Cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng đặt tiền để bảo đảm căn cứ vào:
– Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
-Tình trạng tài sản,
-Nhân thân của bị can, bị cáo;
-Bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng,
-Phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm,
– Có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại…);
-Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong các trường hợp sau:
a) Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
c) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.
d) Phạm nhiều tội;
đ) Phạm tội nhiều lần.
Người đặt tiền để bảo đảm
Theo quy định thì người đặt tiền để bảo đảm có thể là bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ.
Trong đó:
“Người thân thích của người tham gia tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.”
Theo đó người thân thích là người có quan hệ hôn nhân; nuôi dưỡng; huyết thống với người đó.
Mức tiền bảo đảm
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân bị can, bị cáo; và khả năng tài chính của bị can, bị cáo; hoặc của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên; người có nhược điểm về tâm thần; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
- 30.000.000 đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 100.000.000 đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 200.000.000 đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 300.000.000 đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:
+ Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
Thời hạn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Thời hạn đặt tiền không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Cướp tài sản đặt tiền bao nhiêu để được tại ngoại?
Căn cứ vào các điều kiện áp dụng ở trên, thì trường hợp của em bạn nếu không rơi vào các trường hợp không được phép đồng thời có nhân thân tốt; nhiều tình tiết giảm nhẹ; thành khẩn khai báo;… thì có thể được xem xét áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Bên cạnh đó người nộp tiền để bảo đảm theo quy định có thể là người thân thích. Do đó bạn hoàn toàn có thể nộp tiền bảo đảm thay cho em bạn.
Em bạn bị khởi tố theo Khoản 1 Điều 168 BLHS với mức cao nhất khung là 10 năm. Căn cứ Điều 9 BLHS thì với mức tối đa là 10 năm thì đây là tội rất nghiêm trọng. Do đó, mức tiền để bảo đảm được áp dụng tùy thuộc vào cơ quan tố tụng quyết định. Tuy nhiên tối đa sẽ không vượt quá 200.000.000 đồng.
Bên cạnh đó nếu thuộc một trong các trường hợp Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018 (ví dụ con liệt sĩ) thì mức tối đa này chỉ bằng 1/2 đó là 100.000.000 đồng. Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định mức đặt tiền để bảo đảm với em bạn. Nhưng không được quá mức tiền trên.
Tiền nộp để bảo đảm có được trả lại không?
Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2018 quy định về Xử lý đối với tiền đặt để bảo đảm; tùy từng trường hợp mà số tiền đã đặt sẽ được xử lý như sau:
Trường hợp trả lại tiền cho người nộp tiền để bảo đảm
Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư quy định:
“Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.“
Trong đó Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 10 Thông tư lần lượt là:
a) Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị can, bị cáo chết;
d) Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
đ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;
Do đó khi thuộc các trường hợp ở trên số tiền đã đặt sẽ được trả lại theo quy định pháp luật.
Tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước
Tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư quy định khi rơi vào các trường hợp sau; thì tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
– Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;
– Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi áp dụng biện pháp này, người bị áp dụng phải cam đoan về việc thực hiện các nghĩa vụ. Do đó khi vi phạm nghĩa vụ số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu mà không được trả lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về“Cần nộp mức tiền là bao nhiêu để bảo lãnh tại ngoại?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của chúng tôi. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Sự khác nhau giữa tội hiếp dâm và tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi?
- Hiếp dâm không thành có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Hành vi giao cấu phạm tội gì theo quy định pháp luật hiện hành
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
“Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.”
Như vậy, khi có quyết định của Toà án đưa bị can ra xét xử thì người hoặc pháp nhân mới được gọi là bị cáo.
-Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
-Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
-Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
-Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
-Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
-Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
-Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.