Có được đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại không?

29/06/2022
620
Views

Tôi muốn đổi tên trong khai sinh, hộ khẩu, chứng minh nhân dân của tôi. Vì nó nghe không hay mà lại rất nhà quê nên tôi không thích tên đó. Khi đi xin việc, cái tên này cũng phần nào gây cản trở khiến nhiều công ty ngại chấp nhận tôi vào làm. Xin hỏi luật sư tôi có thể đổi tên không? Tôi sẽ vẫn giữ lại họ mà chỉ đổi tên đêm và tên chính thôi? Thủ tục đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại như thế ? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Cám ơn câu hỏi của bạn. Ngoài việc sử dụng tên để gọi trong cuộc sống hàng ngày thì khi làm bất cứ thủ tục gì liên quan đến nhân thân; bạn cũng đều phải sử dụng đến tên của mình. Đổi tên sẽ kéo theo đó hàng loạt các thủ tục kèm theo do tất cả các giấy tờ nhân thân đều dùng tên cũ. Do đó việc đổi tên không hoàn toàn tự do mà phải tuân theo quy định. Vậy trong trường hợp nào thì được đổi tên? Thủ tục thay đổi tên thực hiện như thế nào? Không thích tên hiện tại thì có được đổi không? Để có thể giải đáp các thắc mắc trên; Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Khi được sinh ra, mỗi cá nhân đều mang một cái tên. Cái tên này do bố mẹ hoặc người khác đi khai sinh và gắn liền với mỗi cá nhân trong tất cả các thủ tục liên quan đến nhân thân. Tuy vậy vì lý do nào đó mà cá nhân không muốn tiếp tục mang tên đó bởi nó đem lại những điều bất tiện; nên nhiều người muốn đổi lại tên. Pháp luật cũng cho phép cá nhân có quyền thay đổi họ, tên của mình trong giấy khai sinh. Tuy nhiên chỉ những trường hợp theo luật định; cá nhân mới có thể thay đổi tên của mình. Điều này nhằm tránh việc tự do thay đổi làm ảnh hưởng tới các giấy tờ hộ tịch cũng như chính bản thân người mang tên.

Tên của cá nhân được đặt như thế nào?

Tên là thuật ngữ được dùng để nhận dạng. Nó dùng để xác định một con người, một sự vật hoặc một bối cảnh nhất định. Một cái tên cá nhân xác định cụ thể một người duy nhất và định danh cá nhân.

Tên người Việt Nam thường được đặt theo thứ tự họ trước tên sau với cấu trúc: Họ + tên, trong đó:

+ Họ thường là từ bố nhưng cũng có người mang họ từ mẹ. Thường là họ đơn nhưng cũng có người mang họ kép (họ kép nguyên bản hoặc họ ghép bố mẹ).

+ Tên theo cấu tạo tên đệm + tên chính. Tên đệm có thể có hoặc không, tên chính có thể là từ đơn âm hoặc đa âm.

Bên cạnh đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015:
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Pháp luật Việt Nam quy định rằng tên của công dân Việt Nam phải được viết bằng các chữ cái tiếng Việt Nam hoặc dân tộc Việt Nam; không được đặt bằng tiếng nước ngoài hay những chữ số, ký tự đặc biệt.

Quyền đổi tên của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự

Cá nhân được đổi tên khi nào?

Căn cứ Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015; thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:

– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này; hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Điều kiện đủ để thay đổi tên

Những người thuộc trường hợp theo quy định ở trên có quyền thay đổi tên. Bên cạnh đó; việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Như vậy; ta nhận thấy rằng các cá nhân chỉ có quyền thay đổi họ, tên của mình nếu thuộc một trong những trường hợp kể trên.

Không phải trong tất cả các trường hợp khi muốn thì sẽ đều có thể thay đổi được tên trong giấy khai sinh; mà việc thay đổi này phải thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.

Không thích tên hiện tại có được đổi tên không?

Đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại?
Đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại?

Theo những căn cứ ở trên; bạn chỉ có thể đổi tên khi thuộc một trong các trường hợp tại Điều 28 Bộ luật dân sự. Như vậy thì với lí do không thích tên trong giấy tờ của bạn thì bạn không được phép thay đổi họ tên. Bạn cần phải đảm bảo về lý do thay đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật (ví dụ như thay đổi vì việc sử dụng tên, họ đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền lợi ích hợp pháp của người có họ tên muốn thay đổi).

Việc đổi tên vô cùng rắc rối vì tất cả các giấy tờ đều mang tên cũ. Khi đổi sang tên mới hàng loạt các giấy tờ phải thay đổi như giấy khai sinh; chứng minh nhân dân; giấy đăng ký kết hôn; và các giấy tờ nhân thân khác. Vì vậy không phải bất cứ lý do nào cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ chấp nhận để đổi tên cho bạn.

Cán bộ hộ tịch chỉ chấp nhận đổi tên khi rơi vào một trong các trường hợp luật định. Do đó dù bạn có nộp hồ sơ đổi tên nhưng không đưa ra lý do hợp lý; cùng các giấy tờ chứng minh cho lý do đó; họ cũng sẽ không thể làm thủ tục thay đổi tên cho bạn.

Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh

Việc thay đổi tên trong giấy khai sinh được thực hiện như sau:

Việc thay đổi tên được thực hiện tại đâu?

Đầu tiên cần xác định cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên.

Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014; trường hợp thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân.

Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.

Hồ sơ, trình tự giải quyết yêu cầu thay đổi tên

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014; người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định; và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Lưu ý là nên mang theo cả giấy tờ chứng minh cá nhân thuộc trường hợp được pháp luật cho phép thay đổi họ, tên để cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối chiếu và giải quyết.

Với mỗi căn cứ thay đổi tên; người đổi tên đều phải chứng minh rằng chúng hợp lý qua các giấy tờ. Tùy trường hợp bạn phải xuất trình như giấy khai sinh; quyết định của Tòa án về xác định cha mẹ cho con; giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài; Giấy chứng nhận của cơ sở y tế về xác định lại giới tính;….

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi tên là có cơ sở thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch. Người yêu cầu đăng ký thay đổi tên ký vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Lệ phí thay đổi tên

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

Theo đó chú ý trường hợp sau đây sẽ được miễn khi đăng ký thay đổi tên cho con:

– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

Xác định tên cho cá nhân như thế nào?

Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra các nguyên tắc trong việc đặt tên của cá nhân như sau:

“Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”(khoản 3 Điều 26).

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Trong trường hợp xác định được cha đẻ và mẹ đẻ của cá nhân thì “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Trường hợp chưa xác định được cha thì “khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống” (khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2015). Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì “Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự”.

Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì họ tên đứa trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ; hoặc theo tập quán.

Video Luật sư 247 giải đáp thắc mắc về đổi tên khai sinh

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đổi tên giấy khai sinh vì không thích tên hiện tại?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ đổi tên khai sinh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Con 7 tuổi có thể tự mình yêu cầu đổi tên không?

Theo KHoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Do đó khi người con muốn đổi tên phải có sự đồng ý của cha mẹ. Bố mẹ phải thể hiện sự đồng ý này trong tờ khai đề nghị thay đổi hộ tịch. Bên cạnh đó do con mới 7 tuổi nên không thể ý thức đầy đủ về hành vi của mình nên việc thay đổi tên cần phải thông qua bố mẹ của em.

Con có bắt buộc phải mang họ bố không?

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Trong trường hợp xác định được cha đẻ và mẹ đẻ của cá nhân thì “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Bên cạnh đó với trường hợp chưa xác định được cha thì con sẽ theo họ mẹ. Do đó không bắt buộc con phải mang họ bố.

Đổi tên do xác định lại giới tính tại Hà Nội hết bao nhiêu?

Tại Hà Nội, hiện nay thủ tục này tùy thuộc vào đối tượng đổi tên. Nếu bạn đã trên 14 tuổi và cư trú trong nước thì việc thay đổi hộ tịch này thực hiện tại Ủy bạn nhân dân cấp huyện. Lệ phí cho việc đổi tên này 25.000 đồng/ 1 lần.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.