Uống rượu khi lái xe máy từ lâu đã là hành vi bị lên án và là hành vi vi phạm pháp luật giao thông nghiêm trọng, có khả năng gây tai nạn giao thông, mất an toàn đối với những người đi đường. Vậy, mức phạt uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết sau đây
Uống rượu khi lái xe máy có vi phạm pháp luật không?
Theo pháp luật hiện hành, lái xe máy sau khi uống rượu là hành vi bị nghiêm cấm. Hiện nay, việc xử phạt hành chính đối với hành vi uống rượu khi lái xe máy đã được quy định rất rõ tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở”
Nếu người vi phạm có nồng độ cồn trong máu vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoăc vượt quá 0,25miligam/ 1 lít khí thờ thì sẽ xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở”
Mức xử phạt cao nhất đối với hành vi uống rượu khi lái xe máy được quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu như nồng đồ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu thì được quy định như sau:
“Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở”
Như vậy, căn cứ xử phạt hành chính đối với hành vi uống rượu khi lái xe máy sẽ căn cứ và nồng độ cồn trong máu hoặc trong khí thở. Với từng mốc nồng độ cồn khác nhau sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất sẽ là 2.000.000 đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 8.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người vi phạm còn thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời hạn quy định.
Uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn có bị đi tù không?
Theo quy định pháp luật hiện hành, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã có quy định về tội danh “tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”. Cấu thành tội phạm của tội danh này hoàn toàn ứng với hành vi uống rượu khi lái xe máy gây ra tai nạn. Theo đó, tội danh này được quy định tại Điều 260 như sau:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác”
Như vậy, với hành vi sử dụng rượu bia khi lái xe máy, mà trong máu hoặc có nồng độ cồn vượt quá mức quy định mà gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết người
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
thì người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Bên cạnh đó, nếu có thêm những tình tiết sau đây, người uống rượu lái xe máy gây ra tai nạn có thể phạt chịu phạt từ từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào
Người có hành vi uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn ngoài khả năng phải chịu phạt hành chính hoặc phạt hình sự, còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo quy định của pháp luật dân sự. Trong từng trường hợp cụ thể, trách nhiệm bồi thường đặt ra có thể là bồi thường thiệt hại về sức khỏe, về tính mạng, về tài sản. Ví dụ, đối với thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, Điều 591 Bộ luật Dân sự quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1 Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng
- Thiệt hại khác do luật quy định
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, Mức phạt uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn ngoài mức phạt về hành chính, hình sự, ngườ vi phạm còn có phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự
Có thể bạn quan tâm:
- CSGT được trang bị gì khi xử lý vi phạm giao thông?
- Ép người khác uống rượu bia có thể bị xử phạt như thế nào?
- Lái xe uống rượu đâm chết người bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mức phạt uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, thành lập công ty, xác nhận tình trạng độc thân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, tạm ngừng kinh doanh …; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định pháp luật hiên hành, nồng độ cồn lái xe máy dưới 0,25 miligam có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng đối với lái xe ô tô vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng đối với lái xe ô tô vi phạm nồng độ cồnvượt quá 50 – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 – 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng đối với lái xe ô tô vi phạm nồng độ cồnvượt trên 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt trên0,4 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 80 – 100 nghìn đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 200 – 300 nghìn đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 – 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 400 – 600 nghìn đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt trên 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt trên 0,4 miligam/1 lít khí thở.