Gia đình tôi đang có một mảnh đất trong cây lâu năm; nay do nhu cầu xây nhà, gia đình muốn chuyển thêm sang đất ở. Tuy nhiên khi xin phép; Phòng Tài nguyên và Môi trường trả lời, đất gia đình tôi thuộc hạng mục đất giao thông theo dự án quy hoạch phân khu xây dựng đã được UBND thành phố phê duyệt năm 2020 nên không còn đất để chuyển đổi. Xin hỏi trường hợp này Phòng tài nguyên môi trường làm như vậy có đúng không? Chúng tôi có tiếp tục được sử dụng mảnh đất? Quy định về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những vấn đè mà người sử dụng đất quan tâm. Đa số người đang sử dụng đất nông nghiệp đều muốn chuyển đổi sang đất ở. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở? Điều kiện, căn cứ chuyển đổi là gì? Thẩm quyền cho phép chuyển đổi? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Quy định về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Đất trồng cây lâu năm, đất ở; chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
– Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất theo mục đích sử dụng đất; thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đối với loại đất này chủ sử dụng đất chỉ được sử dụng trồng các loại cây lâu năm như: cao su; cà phê; ca cao; nhãn; vải; bạch đàn; xà cừ; keo, … được quy định tại Thông tư 27/2018/TT – BTNMT.
– Căn cứ khoản 2.1 tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”
– Mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng khác nhau. Theo đó Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở; phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; trong đó có các quy định sau:
Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013; việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật (gồm quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, thẩm quyền, quy trình lấy ý kiến, lập, thẩm định, phê duyệt, công bố Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
Ngoài ra việc chuyển mục đích sang đất ở còn phải phù hợp với quy định về chế độ sử dụng đất ở tại đô thị quy định tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Theo Điểm e, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
“Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở” phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong đó thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này là của UBND cấp huyện; theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 59 Luật Đất đai.
Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
– Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 68 và Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
+ Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
+Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác theo quy định.
Đất thuộc diện quy hoạch thì có chuyển đổi được không, có tiếp tục được sử dụng?
Quyền của người sử dụng đất trong khu vực quy hoạch
Điều 49 Luật Đất đai quy định việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong đó có quy định:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.
Có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013; căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Từ quy định nêu trên cho thấy; trường hợp gia đình bạn không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở với lý do là đất thuộc hạng mục đất giao thông theo dự án quy hoạch phân khu xây dựng được UBND thành phố phê duyệt nếu là chưa đúng.
Tuy nhiên; trường hợp dự án quy hoạch phân khu xây dựng đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thành phố đã được phê duyệt và công bố thì không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
Trường hợp muốn biết vị trí khu đất cụ thể ngoài thực địa so với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì bạn có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai của tỉnh để được cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hành vi lan truyền văn hoá phẩm đồi trụy xử phạt thế nào?
- Lập di chúc để lại đất nhưng không cho phép bán thì có được không?
- Ai đương nhiên được thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 59 Luật đất đai:
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Đất phi nông nghiệp là loại đất không được sử dụng vào mục đích làm nông nghiệp; bao gồm nhiều loại đất khác nhau gồm: Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất sử dụng vào mục đích công cộng; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 3, Luật đất đai 2013 như sau:
– Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
– Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”