Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?

22/06/2022
Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
576
Views

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, có nhiều giá trị cao và đóng một trò rất cần thiết đối với đời sống. Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân và được nhà nước quản lý bằng Luật đất đai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần phải thu hồi đất. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?” qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất

Thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:

–  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất (khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

– Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

– Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

– Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất

Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?

Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?

Theo như quy định của Luật đất đai, quyết định thu hồi đất sẽ có hiệu lực được tính từ ngày bắt đầu ký quyết định. Tuy nhiên hiện nay pháp luật vẫn chưa có những quy định cụ thể về thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi đất mà chỉ có những quy định liên quan tới việc hạn chế về quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm và có quyết định về thu hồi đất.

Trước khi đưa ra quyết định thu hồi đất thì đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày, đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày, phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo tới cho người có đất bị thu hồi được biết. Về nội dung của thông báo cần phải bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đến.

Cũng trong khoảng thời hạn là 30 ngày kể từ ngày tính hiệu lực của quyết định thu hồi đất, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cần thực hiện chi trả về tiền bồi thường cho người sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, thành lập công ty con, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào được yêu cầu hủy bỏ quyết định thu hồi đất?

Đối với những trường hợp thu hồi đất trái pháp luật và không thuộc vào trường hợp đủ điều kiện thu hồi đất được quy định trong Luật Đất đai thi có quyền được yêu cầu hủy quyết định thu hồi đất. Tránh cho việc thu hồi tùy tiện, xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất là gì?

– Việc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 74 và Điều 88 Luật Đất đai năm 2013.
– Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng nếu người đủ điều kiện giao đất tái định cư chết thì những người thừa kế theo quy định của pháp luật của người chết được tiếp tục hưởng chính sách giao đất tái định cư.
– Thời điểm xác định giá đất để giao đất tái định cư được thực hiện theo thời điểm xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ.

Điều kiện để được nhận bồi thường thu hồi đất là gì?

Để nhận được các chính sách bồi thường khi bị thu hồi đất, hộ gia đình/cá nhân bắt buộc đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.