Các trường hợp và quy định giải thể công ty năm 2022

15/06/2022
Giải thể công ty
914
Views

Vài năm trở lại đây, do tình hình dịch bệnh diễn ra quá phức tạp việc kinh doanh của nhiều công ty bị đình trệ nên nhu cầu tiến hành giải thể công ty ngày càng nhiều. Tuy nhiên không phải bất kì ai cũng sẽ nắm rõ những quy định về hồ sơ giải thể công ty. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin quy định của pháp luật về giải thể công ty.

Các trường hợp giải thể công ty

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Chủ sở hữu công ty có thể quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc bắt buộc phải thực hiện giải thể trong một số trường hợp mà doanh nghiệp không còn thoả mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh vi phạm pháp luật. 

Các trường hợp công ty có quyền quyết định giải thể

Trường hợp 1

Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn

Khi thành lập công ty, các thành viên trong công ty đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn nhất định để hoàn thành mục tiêu đó. Thời hạn đó được ghi trong Điều lệ công ty. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà các thành viên không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì công ty sẽ phải giải thể.

Trường hợp 2

Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần

Luật doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận, chủ sở hữu doanh nghiệp vì những lý do khác nhau, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu,… và nhiều yếu tố khác mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền quyết định bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhan đối với doanh nghiệp tư nhân, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần,…

Các trường hợp giải giải thể công ty
Các trường hợp giải giải thể công ty

Các trường hợp công ty bắt buộc phải giải thể

Trường hợp 1

Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty

Một trong những điều kiện pháp lý để công ty có thể tồn tại là và hoạt động đó là công ty phải có số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình công ty, pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau: đối với công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông ( điểm b, khoản 1, Điều 111  Luật doanh nghiệp 2020), đối với công ty hợp danh thì phải có ít nhất hai thành viên hợp danh (điểm a, khoản 1, điều 177 Luật doanh nghiệp 2020),… Trong quá trình hoạt động vì một lý do nào đó mà có sự ra đi của một hoặc một số thành viên dẫn đến công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đó, pháp luật không bắt buộc công ty phải giải thể ngay mà dành cho công ty một khoảng thời gian nhất định (06 tháng) để công ty kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn sáu tháng mà công ty không kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể công ty

Trường hợp 2

Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người quản lý có liên quan và công ty cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách  chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể.

Thủ tục giải thể công ty
Thủ tục giải thể công ty

Thủ tục giải thể công ty

Bước 1: Thông báo giải thể

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với trường hợp giải thể là Kết thúc thời hạn hoạt động, theo nghị quyết, quyết định hoặc công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu .
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp hoặc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 2: Hoàn thành thủ tục thuế

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định.

Bước 3: Gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.

Lựa chọn dịch vụ giải thể công ty của luật sự 247
Lựa chọn dịch vụ giải thể công ty của luật sự 247

Lựa chọn dịch vụ giải thể công ty của luật sự 247

Có thể thấy do quá trình thực hiện việc giải thể công ty tốn nhiều thời gian và công sức; nên hiện nay có rất nhiều khách hàng đã tìm đến dịch vụ giải thể doanh nghiệp. Nếu bạn đang có nhu cầu giải thể công ty thì hãy sử dụng dịch vụ giải thể công ty của Luật sư 247 chúng tôi. Luật sư 247 cung cấp dịch vụ giải thể công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, khách hàng sẽ được hưởng những lợi ích sau:

  • Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian khi sử dụng dịch vụ của luật sư 247. Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ thực hiện các trình tự; thủ tục cơ bản cho quý khách. Không chỉ là hỗ trợ thủ trong thời gian nhanh mà đảm bảo hồ sơ; tài liệu cần cho việc giải thể cũng được chúng tôi thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Góp phần tiết kiệm thời gian một cách tốt nhất cho khách hàng.
  • Môi trường làm việc chuyên nghiệp. Luật sư 247 không chỉ hỗ trợ về mặt thủ tục giải thể, mà còn sẵn sàng tư vấn để giải đáp những vướng mắc của khách hàng về giải thể doanh nghiệp. Khách hàng chỉ cần cung cấp những thông tin cơ bản rồi đợi nhận kết quả mà không cần tốn công sức thực hiện. Đặc biệt với những khách hàng tại quận Hà Đông thì việc đi lại cũng được giảm bớt số lần so với việc khách hàng tự thực hiện.

Video của Luật sư 247 hướng dẫn về thủ tục giải thể công ty

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giải thể công ty”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như mã số thuế cá nhân tra cứu, Xác nhận độc thân, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Facebook: https://www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ giải thể công ty ở đâu?

Tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Các khoản nợ phải thanh toán khi giải thể công ty theo tứ tự ưu tiên?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, khi giải thể doanh nghiệp thì các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

Trường hợp công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Ngoài các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như nêu trên, theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.