Đất thổ cư là gì có mấy loại chính?

17/05/2022
Đất thổ cư là gì có mấy loại chính
880
Views

Đất thổ cư là loại đất phổ biến nhất hầu như ai cũng biết. Loại đất này để chỉ đất ở dùng cho người dân làm nơi ở và sinh sống.Thuật ngữ đất thổ cư vẫn thường được sử dụng trong đời sống hàng ngày và trong các thông tin giao dịch đất đai. Tuy nhiên, rất ít người biết đến khái niệm thực sự đất thổ cư là gì? Đất thổ cư là gì có mấy loại chính hiện nay? Pháp luật quy định về đất thổ cư như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Đất thổ cư là gì?

Đất thổ cư là cách gọi truyền thống để chỉ đất ở. Đây là tên gọi để phân biệt với đất thổ canh (hay còn gọi là đất canh tác).Trên thực tế loại đất này trong quy định của pháp luật đất đai năm 2013 thì nó là nhóm đất thuộc đất phi nông nghiệp. Bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Mục đích của loại hình đất này là để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống. Khái niệm cụ thể về đất thổ cư được hiểu như sau:

Đất thổ cư là loại đất được nhà nước công nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu và được ký hiệu đất ODT hoặc ONT. Loại đất thổ cư này có thể xây dựng nhà ở, các công trình gắn liền phục vụ cho đời sống. Đồng thời, nó bao gồm loại đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất được xây dựng theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư. Kể cả vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ đã được công nhận thuộc loại hình đất ở. Nói nôm na, đây là loại đất cho phép để ở, xây dựng nhà cửa và các công trình xây dựng liên quan phục vụ đời sống.

Đất thổ cư có mấy loại chính

Theo quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, đất thổ cư được chia thành hai loại chính là đất thành thị và đất nông thôn. Hai loại đất này đều đã được Nhà nước quy định với hai ký hiệu là ODT và ONT. Được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.

Đất thổ cư đô thị (Ký hiệu ODT)

Đất thổ cư đô thị với ký hiệu thường thấy là đất ODT, vẫn mang nhiều đặc điểm giống đất thổ cư bình thường.

  • Đất ODT được quản lý bởi phường, thị trấn, các quận, thành phố, thị xã. Thậm chí là khu dân cư quy hoạch của đô thị mới. Chính sách quản lý của đất thổ cư đô thị khác với đất thổ cư nông thôn về thuế, giấy phép xây dựng,… 
  • Đất ở tại đô thị sẽ bao gồm đất xây dựng công trình phục vụ cuộc sống, xây dựng nhà ở. Hoặc vườn, ao nằm trong cùng một thửa đất thuộc khu đô thị. Được quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phù hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đất thổ cư ở đô thị là loại đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị. Loại đất này có các chính sách riêng khác trong pháp luật đất đai từ thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng.

Đất thổ cư nông thôn (Ký hiệu ONT)

Đất thổ cư nông thôn thường được gọi tắt là ONT. Là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Đối với các lô đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố. Thì đất ở đó sẽ không còn được gọi là đất nông thôn nữa.

Đất ở nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở khu vực nông thôn. Với các loại đất sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất ở khu vực nông thôn. Đất được ưu tiên để cấp phép cho việc xây dựng vườn, ao nhằm mục đích phát triển tại địa phương đó.  Đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại khu vực đó của cơ quan có thẩm quyền. Loại đất này cũng có sự khác biệt so với đất ở đô thị theo hạn mức, thuế nhà đất, điều kiện xây dựng. Ngoài ra, đất ONT cũng có các chính sách và thu thuế riêng.

Nhìn chung, quy chế đất thổ cư hay đất ở thuộc khu vực đô thị hay nông thôn sẽ có sự khác biệt đảm bảo phù hợp với chính sách đất đai và phát triển của địa phương theo quy định của pháp luật.

  • Có ranh giới địa chính nằm ở nông thôn và do xã quản lý. Đất thổ cư nông thôn sẽ có chính sách thuế cũng như có quy hoạch riêng biệt. Thông thường loại đất này thường được ưu tiên cấp phép xây dựng ao và vườn. Giúp địa phương có sự phát triển tổng thể.
  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2013 đất thổ cư nông thôn được phân thành các loại như sau: Cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống. Hay vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Tất cả phải phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất. Quan trọng nhất là phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, về cơ bản có thể hiểu rằng đất thổ cư là đất ở được sử dụng với mục đích xây nhà cửa, công trình phục vụ đời sống, sản xuất và kinh doanh. Nhưng không phải loại đất thổ cư nào cũng có thể xây nhà ở và các công trình khác. Tùy thuộc vào từng loại đất thổ cư được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất ở, đất ao, vườn… mà có thể được xây dựng nhà ở hay không.

Các quy định về đất thổ cư cơ bản. Các quy định về đất thổ cư có rất nhiều và nó liên quan tới các vấn đề như: đất thổ cư có được xây nhà, đất thổ cư sổ gì, đất thổ cư có phải là đất ở không, đất thổ cư có phải đóng thuế không, nợ thuế.

Đất thổ cư là gì có mấy loại chính
Đất thổ cư là gì có mấy loại chính

Đất thổ cư có cần sổ đỏ không?

Đối với loại đất thổ cư, hoàn toàn có thể làm sổ đỏ cho mình. Với điều kiện là đất của đã tách thửa riêng cho từng mảnh đất trong trường hợp đất đó đã được phân lô đủ diện tích. Ngoài ra, cần chuẩn bị toàn bộ giấy tờ liên quan đến nguồn gốc của mảnh đất này. Để đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ), người sử dụng đất cần có đủ các giấy tờ và các loại chi phí như sau:

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Thủ tục nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi thửa đất tọa lạc.

Về chi phí, bạn cần thực hiện nghĩa vụ tài chính về:

  • Tiền sử dụng đất xác định cụ thể ở Khoản 2 Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTNMT.
  • Lệ phí trước bạ theo Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP.

Thuế đất ở khi làm sổ đỏ được tính cụ thể như sau :

  • Tiền thuế sử dụng đất (theo quy định).
  • Phí chuyển quyền sử dụng đất nếu người làm sổ đỏ là người nhận chuyển nhượng (mua) mảnh đất từ người khác. Phí chuyển nhượng quy định bằng 4% trên giá trị chuyển nhượng.
  • Lệ phí trước bạ đất và lệ phí trước bạ nhà (nếu đã xây nhà) – bằng 1% trên giá chuyển nhượng.

Từ năm 2007, đất ở chưa có sổ đỏ hoặc không có sổ đỏ sẽ không được tham gia giao dịch. Đồng nghĩa không được thực hiện một số quyền đối với mảnh đất đó. Do đó, người sử dụng đất và người có nhu cầu bán đất nên chú ý.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luatsu247.net  liên quan đến Đất thổ cư là gì có mấy loại chính.Quý khách hàng muốn tư vấn thêm về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, tạm ngưng công ty, hồ sơ thành lập công ty, doanh nghiệp tư nhân… Vui lòng liên hệ 0833102102 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian sử dụng các loại đất thổ cư là bao lâu?

Theo Khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2013 về thời hạn sử dụng đất thổ cư. Các loại đất thổ cư có thể sử dụng ổn định lâu dài là đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Đây chính là loại đất không xác định thời hạn sử dụng nhưng không phải loại đất sử dụng vĩnh viễn. 

Muốn chuyển đất vườn sang đất thổ cư thì làm thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cá nhân hay hộ gia đình cần chuẩn bị hồ sơ 1 bộ gồm:
Giấy chứng nhận (sổ đỏ)
Đơn xin về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1: bạn nộp hồ sơ ở bộ phận một cửa để họ chuyển đến phòng tài nguyên và môi trường.
Cách 2: Nếu chưa có bộ phận một cửa thì bạn có thể đến trực tiếp tại phòng tài nguyên và môi trường để nộp
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Ở bước này bạn cần lưu ý điều quan trọng nhất là việc nộp tiền sử dụng đất.
Bước 4: Trả kết quả
Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ thì thời gian giải quyết sẽ không quá 15 ngày. Đối với những xã hải đảo, vùng sâu vùng xa, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì sẽ không quá 25 ngày. Thời gian trên sẽ không được tính những ngày nghỉ và ngày lễ theo pháp luật quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.