Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là gì?

22/03/2022
Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là
827
Views

Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật, nhìn chung tội phạm được cho là các hoạt động tiêu cực, các hoạt động tội phạm luôn đi ngược lại các giá trị đạo đức xã hôi, nó gây ra những hậu quả xấu cho xã hội. Vậy tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là gì? Cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là?

Điều 8 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định cụ thể khái niệm Tội phạm như sau:

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là gì?
Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là

Tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự

Theo khái niệm đã nêu ở trên. Có thể thấy rằng, chủ thể của tội phạm là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Đây là hai trong những chủ thể chủ yếu tham gia vào các mối quan hệ pháp luật, xã hội.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý:

  • Đối với cá nhân: Những cá nhân phải là những cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự. Pháp luật hình sự quy định về những người không có năng lực trách nhiệm hình sự là những người chưa đủ 14 tuổi; hoặc những người có kết luận giám định y khoa bị mắc chứng bệnh tâm thần; hoặc chứng bệnh khác mà không làm chủ được hành vi.
  • Đối với pháp nhân: Không phải tất cả các pháp nhân đều có thể chịu trách nhiệm hình sự. Mà chỉ có các pháp nhân thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (ví dụ như công ty TNHH; công ty cổ phân….) thì mới là chủ thể của tội phạm.
  • Các chủ thể nêu trên phải có hành vi cố ý; hoặc vô ý thực hiện các hành vi nguy hiểm các xã hội được quy định trong Bộ Luật hình sự 2015 từ Điều 108 tới Điều 425.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hại của các hành vi có dấu hiệu tội phạm mà gây tổn thất không đáng kể cho xã hội. Sẽ áp dụng các biện pháp xử lý khác như xử phạt vi phạm hành chính.

Phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự

Điều 9 bộ luật hình sự 2015 căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này. Tội phạm được phân thành 04 loại. Cụ thể như sau:

Tội phạm ít nghiêm trọng: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

Tội phạm nghiêm trọng: Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

Tội phạm rất nghiêm trọng: Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, để xác định loại tội phạm thì dựa phần lớn vào mức khung hình phạt cao nhất của tội danh ấy. 

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam là“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin mã số thuế cá nhân; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Có mấy yếu tố cấu thành tội phạm?

Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ bốn yếu tố:
– Yếu tố khách thể;
– Yếu tố chủ thể;
– Yếu tố khách quan;
– Yếu tố chủ quan.

Khi nào được coi là tội phạm quốc tế?

Tội phạm quốc tế là người thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới những vấn đề sau:
– Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thỗ Tổ quốc
– Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức.
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.