Hướng dẫn thủ tục mở thừa kế

27/02/2022
Ban hành pháp luật là gì? Mục đích của ban hành pháp luật
859
Views

Quan hệ thừa kế là quan hệ diễn ra khá phổ biến hiện nay. Nó phát sinh khi một người chết và để lại di sản cho những người thừa kế. Mặc dù được diễn ra khá phổ biến, tuy nhiên, không phải ai cũng biết cũng như hiểu được các vấn đề phát sinh khi phát sinh quan hệ thừa kế và thủ tục mở thừa kế ra sao? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ gửi đến bạn đọc hướng dẫn thủ tục mở thừa kế theo quy định pháp luật. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn

Căn cứ pháp lý

Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.

Theo quy định hiện nay thì có 2 hình thức thừa kế đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.

Chia thừa kế theo pháp luật hay còn gọi chia di sản thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

Quyền thừa kế tài sản

Quyền hưởng tài sản thừa kế là quyền của những người thừa kế được xác định theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo đó, những người này sẽ được hưởng di sản của người chết nếu như người lập di chúc định đoạt cho họ được hưởng di sản trong trường hợp phân chia di sản theo di chúc hoặc những người thuộc các hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba trong trường hợp phân chia di sản theo pháp luật.

Cách chia thừa kế theo di chúc và pháp luật

Cách chia thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế tài sản, phân định di sản cho từng người thừa kế và giao nghĩa vụ cho người thừa kế,…

Xác định di chúc hợp pháp hay không?

Nếu có di chúc, những người thừa kế phải tiến hành chia di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc được thể hiện trong di chúc.

Tuy nhiên cần xác định được di chúc có hợp pháp hay không?

Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về trường hợp di chúc hợp pháp tại Khoản 1 Điều 630 như sau:

“Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Đặc biệt trước khi chia thừa kế theo di chúc cần phải lưu ý hình thức của di chúc.

Về mặt hình thức, người lập di chúc có thể tự viết tay, ký và điểm chỉ trong trường hợp không công chứng chứng thực hoặc nhờ người khác đánh máy và ký, điểm chỉ vào di chúc nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng và có công chứng, chứng thực.

Trong trường hợp, tính mạng của người để lại di chúc bị đe dọa, có thể lập di chúc miệng nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng và được công chứng và chứng thực trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kể từ ngày người để lại di chúc tuyên bố ý chí cuối cùng.

Xác định những người thừa kế không phụ thuộc nào nội dung của di chúc

Những người thừa kế được hưởng phần di sản được chia trong di chúc.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số người đương nhiên được hưởng thừa kế theo pháp luật mặc dù không nằm trong nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Vì vậy, mặc dù trong di chúc không nhắc đến quyền thừa kế tài sản của những người trên hoặc bị truất quyền thừa kế tài sản, họ vẫn đương nhiên được hưởng ít nhất hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật.

Cách chia thừa kế theo pháp luật

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật trong những trường hợp được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định trên, khi người để lại thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Ngoài ra, đối với những người được chỉ định làm người thừa kế mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì phần di sản của người đó được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Xác định diện và hàng thừa kế theo pháp luật

Diện những người được hưởng thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng thừa kế của người chết theo pháp luật.

Diện những người thừa kế được xác định theo ba mối quan hệ đối với người để lại di sản: huyết thống, hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng.

Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Theo đó những người cùng hàng thừa kế được hưởng những phần bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước theo quy định pháp luật.

Trường hợp được thừa kế thế vị

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế.

Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại thừa kế.

Vậy nên, pháp luật nước ta đã quy định về trường hợp thừa kế thế vị như sau:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Thừa kế thế vị là việc mà con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố, mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).

Những người thừa kế thế vụ được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người khác.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hướng dẫn thủ tục mở thừa kế”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanhđăng ký bảo vệ thương hiệuhợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giaocấp phép bay flycamhợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giaodịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, dịch vụ tạm ngừng kinh doanhdịch vụ luật sư thành lập công ty giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người dưới 18 tuổi có được lập di chúc không?

Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền được lập di chúc. Người ở độ tuổi này có thể tự chủ về tài sản của mình; tuy nhiên việc lập di chúc ở độ tuổi này cần được kiểm soát chặt chẽ vì tuy có tài sản riêng; nhưng mặt nhận thức vẫn còn nhiều hạn chế.

Ai là người phải chịu chi phí làm thủ tục thừa kế

Đối với chi phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thì người yêu cầu công chứng sẽ phải chịu phí đối với 2 khoản là phí công chứng và thù lao công chứng.
Đối với thuế thu nhập cá nhân, người nào nhận được di sản thừa kế sẽ phải chịu khoản thuế này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.