Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

23/02/2022
Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự
1170
Views

Chào Luật sư, tôi có cho bạn tôi vay 80 triệu để làm ăn. Khi vay có giấy vay nợ và chữ ký đàng hoàng. Thời hạn vay là 2 năm. Nhưng khi đến thời hạn giả nợ bạn em cứ khất lần khất lượt. Đỉnh điểm là mới đây nó đã chuyển nhà đi nơi khác; hiện em không liên lạc được. Vậy Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? Và em có đủ điều kiện để khởi kiện bạn em không? Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư X xin phép được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Vay mượn là một trong những giao dịch dân sự; phổ biến trong đời sống xã hội từ xưa đến nay. Tuy nhiên, một số người đã lợi dụng sự tin tưởng; nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua việc vay mượn; thậm chí có điều kiện mà cố tình không trả.

Tùy thuộc vào tính chất và giá trị khoản vay; mà việc thiếu nợ hay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175; hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

Dựa vào tình huống của bạn thì bạn của bạn; có thể bị truy tố hình sợ về Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; theo Điều 175 của Bộ luật hình sự có thể hiểu là việc người nào đó vay, mượn, thuê tài sản của người khác; thông qua các hình thức hợp đồng sau đó:

  • Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả nợ có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
  • Đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  • Thực hiện những hành vi trên có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; gây ảnh hưởng xấu tới an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Mức hình phạt tương ứng với trị giá của khoản vay:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với khoản vay:

  • Trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
  • Dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169; 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; được áp dụng cho những trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt từ 05 năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

Hành vi nợ tiền không trả có thể biểu hiện dưới các dạng hành vi sau :

  • Không trả lại tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn; hoặc bằng thủ đoạn gian dối như đánh tráo tài sản, giả tạo bị mất,…
  • Cố tính không trả lại tài sản khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng trả;
  • Không trả lại được tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp như dùng vào việc buôn lậu, buôn hàng cấm,…

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:

  • Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên;
  • Chủ thể đã bị xử phạm vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169; 170, 171,172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật Hình sự;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao … của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Vay 2 triệu không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của Bộ luật hình sự thì việc vay tiền không trả; không phải lúc nào cũng trở thành tội phạm. Nếu bạn có thiện trí trả nợ nhưng chưa có điều kiện trả thì chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.