Tội trốn thuế theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành

09/02/2022
Tội trốn thuế theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành
1409
Views

Thuế là một khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các chủ thể có nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thuế là số tiền mà các chủ thể đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước. Thuế có vai trò quan trọng như vậy; nhưng trong xã hội vẫn có rất nhiều chủ thể không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Đây là hành vi trái pháp luật. Hiện nay Bộ luật hình sự của nước ta đã quy định chi tiết về vấn đề này. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về tội Trốn thuế trong bài viết sau Tội trốn thuế theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa, đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Tội trốn thuế là gì?

Hiện nay pháp luật không giải thích tội trốn thuế là gì. Nhưng dựa vào quy định tại Khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Có thể hiểu Tội trốn thuế là việc chủ thể thực hiện các hành vi gian dối; nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Các hành vi cụ thể như Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp,….

Tội trốn thuế theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành

Tội trốn thuế được quy định cụ thể tại Điều 200 Bộ luật hình sự 2015; theo đó có quy định như sau:

Điều 200: Tội trốn thuế

1.152 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây; trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng; hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Cấu thành tội phạm

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này là bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; và đủ 16 tuổi theo quy ddinhjj tại Điều 12 Bộ luật hình sự.

Khách thể của tội phạm

Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội; nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình vi phạm.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi

Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là trốn việc nộp thuế; theo quy định của pháp luật. Thủ đoạn trốn thuế có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không ghi chép sổ kế toán đầy đủ; không xuất hóa đơn khi bán hàng; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thanh toán thực tế; sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp,… 

Đối với tội trốn thuế, nếu người phạm tội không có thủ đoạn gian dối để trốn thuế mà chỉ có hành vi chây ỳ không chịu nộp thuế, thì không bị truy cứu trách nhiệm đối với tội trốn thuế mà tùy từng trường hợp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. 

Hậu quả

Hậu quả của hành vi trốn thuế là gây thiệt hại cho Nhà nước; làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra phải thu được.

Đối với tội trốn thuế, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Cá nhân khi trốn thuế với mức từ 100.000.000 đồng trở lên (Khoản 1 Điều 200), pháp nhân trốn thuế với mức từ 200.000.000 đồng trở lên (Khoản 5 Điều 200) thì hành vi trốn thuế đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp mức trốn thuế dưới mức quy định trên thì người phạm tội vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 200 khi thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh; mời quý khách hàng liên hệ với chúng tôi

Liên hệ hotline: 0833102102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Các loại thuế hiện nay bao gồm những loại thuế nào?

– Thuế giá trị gia tăng
– Thuế tiêu thụ đặc biệt
– Thuế Xuất nhập khẩu
– Thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thuế thu nhập cá nhân
– Thuế tài nguyên
– Các loại thuế khác: như thuế môn bài, thuế trước bạ, thuế nhà đất,…

Trốn thuế 1 tỷ đồng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.