Quyền định đoạt là một quyển năng của chủ sở hữu để quyết định về số phận của vật. Có nghĩa là người có quyền có thể bán, tặng cho hoặc thay đổi tính tăng của tài sản đó. Vậy quyền định đoạt là gì? Mục đích và hình thức thực hiện Quyền định đoạt như thế nào? Cần lưu ý gì về quyền định đoạt của chủ sở hữu. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ”Những điều bạn cần phải biết về “Quyền định đoạt”. Mong các thông tin sau sẽ giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về quyền định đoạt
Quyền định đoạt là gì?
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Cả ba quyền năng tạo thành một thể thống nhất trong nội dung của quyền sở hữu. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau nhưng mỗi quyền năng lại mang một ý nghĩa khác nhau. Cụ thể, quyền chiếm hữu là tiền đề quan trọng cho hai quyền kia; nhưng quyền sử dụng lại có ý nghĩa thiết thực. Thông qua sử dụng chủ sở hữu mới khai thác được lợi ích, công dụng của vật để thoả mãn các nhu cầu cho mình. Còn quyền định đoạt lại xác định ý nghĩa pháp lí quan trọng nhất của chủ sở hữu.
Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”
Hình thức định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản
Định đoạt về số phận thực tế của tài sản
Định đoạt về số phận thực tế của tài sản (làm cho tài sản không còn trong thực tế nữa). Cái này thường áp dụng với tài sản là vật. Như: tiêu dùng hết, huy bố, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật. Trong việc định đoạt số phận thực tế của vật, chủ sở hữu chỉ cần bằng hành vi của mình tác động trực tiếp đến vật.
Định đoạt về số phận pháp lý của tài sản
Định đoạt về số phận pháp lý của tài sản là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ người này sang người khác. Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của tài sản phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sỡ hữu như bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế…
Thông qua việc định đoạt mà chủ sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng gửi giữ); quyển chiếm hữu và quyện sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (trong hợp đổng cho thuê, cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyển sở hữu tài sản cho người khác bằng hợp đổng bán, đổi, cho…
Trong việc định đoạt về số phận pháp lý chủ sở hữu phải thiết lập với chủ thể khác một quan hệ pháp luật dân sự. Trong những trường hợp tài sản ít giá trị (chủ yếu là động sản) việc thực hiện quyền định đoạt có thể bằng phương thức giản đơn: thoả thuận miệng, chuyển giao ngay tài sản… nhưng trong những trường hợp pháp luật cố quy định trình tự, thủ tục, thì phải tuân theo những quy định đó. Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp lụật liên quan đến vật đó.
Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Với chủ sở hữu
Pháp luật quy định cho cá nhân là chủ sở hữu hoặc không phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản, tuy nhiên cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định về năng lực hành vi và các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
– Về năng lực hành vi:
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật
– Trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về định đoạt tài sản:
Trong trường hợp pháp luật có quy định về trình tự, thủ tục định đoạt thì cần phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục đó
Theo đó mà các Chủ thể có quyền định đoạt bằng hành vi, và làm chủ về ý chí của mình thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản, tùy thuộc vào nhu cầu, mong muốn của chủ thể.
Với người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu ; hoặc theo quy định của luật.
Trong thực tế, có những trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu, chủ sở hữu không uỷ quyền, việc định đoạt có thể không theo ý chí của chủ sở hữu nhưng theo quy định của pháp luật những người đó vẫn có quyền định đoạt. Đó là việc cơ quan, tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật, chấp hành viên kí hợp đồng bán đấu giá để thi hành án; hiệu cầm đồ được quyền bán tài sản nếu hết thời hạn đã thoả thuận mà người vay không trả được tiền vay.
Hạn chế quyền định đoạt
Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp quy định tại Điều 196 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.”
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Ví dụ: Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên có hạn chế sau:
“Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán” ( Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Những điều bạn cần phải biết về “Quyền định đoạt”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
- Thủ tục thay đổi chủ sở hữu tài sản khi sáp nhập doanh nghiệp
- Tài sản của doanh nghiệp nhà nước có được quyền chuyển nhượng không?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu; hoặc theo quy định của luật.
Như vậy, khi một chủ thể không phải chủ sở hữu nhưng lại có quyền định đoạt đối với tài sản khi có căn cứ:
– Theo sự ủy quyền định đoạt của chủ sở hữu.
– Theo quy định của pháp luật.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Quyền sử dụng là một trong các quyền năng thuộc quyền sở hữu.