Quy định về thủ tụ ly hôn đơn phương
Thưa luật sư! Tôi lấy chồng đã 10 năm, tôi đã ly thân 3 năm nay do anh ta bỏ đi. Tôi đã nhiều lần gọi về để giải quyết việc ly hôn nhưng chồng tôi không về; chúng tôi khi lấy nhau có đăng ký kết hôn và có hộ khẩu thường trú . Xin hỏi tôi có quyền đơn phương ly hôn không? Tôi cần phải có nhưng thủ tục giấy tờ gì?
Chào bạn; cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật sư X. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn về chủ đề ” Quy định về thủ tục ly hôn đơn phương” như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Quy định về ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ; chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ; chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được…”
Như vậy; theo quy định pháp luật trên thì nếu chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn với chồng.
Thủ tục ly hôn, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn.
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).
- Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.
-Giấy tờ chứng minh tài sản chung;
Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.
Thời gian giải quyết; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là không quá 04 tháng. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn thêm, nhưng không quá 02 tháng.
Thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản như thế nào?
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn; mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ; chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ; chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng; vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của người kia.”
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ; chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ; chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình; thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ; chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng đối với tài sản chung - Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ; hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó; thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, Pháp luật có quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình thì có quy định:
Trong trường hợp tài sản do vợ; chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu; nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng; nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng; được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng.
Thủ tục ly hôn đơn phương tại nơi cư trú
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì:
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú; làm việc; nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan; tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình; kinh doanh; thương mại, lao động quy định tại các Điều 26; 28; 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú; làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh; thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Thủ tục ly hôn đơn phương khi không biết nơi ở mới của chồng
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ; chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng; vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của người kia.
Quy định về sự có mặt của đương sự; người đại diện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
“Điều 227. Sự có mặt của đương sự; người đại diện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất; đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự; người đại diện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai; đương sự hoặc người đại diện của họ; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa; nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố; trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định về thủ tục ly hôn đơn phương. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn đọc xem thêm
- Cấp dưỡng cho con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào
- Thủ tục ly hôn và một số quy định
- Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng đi tù
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà; ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân; bạn bè; hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp; lành mạnh nhằm mục đích cô lập; gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó…
Như vậy; chồng không cho vợ về quê ngoại ăn Tết có thể bị phạt đến 10 triệu đồng. Tuy nhiên, quy định trên sẽ chỉ áp dụng nếu việc cấm cản không cho vợ về quê ngoại gặp gỡ người thân; bạn bè nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý với vợ.
Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Hành vi đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho; hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân bị phạt 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Hành vi đe dọa bằng bạo lực ép vợ ra khỏi nhà có thể bị phạt đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình cũng có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.