Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới như thế nào?

03/07/2021
Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới như thế nào?
1261
Views

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới như thế nào? Vợ chồng tôi hiện đang sinh sống tại Quận Cầu  Giấy- Hà Nội  và đã có hộ khẩu tại đây rồi. Gia đình tôi có mua đất và xây dựng nhà ở tại 1 phường khác thuộc cùng quận tôi đã dăng ký hộ khẩu. Tuy nhiên, đất nhà tôi chưa được cấp sổ đổ. Vậy, giờ tôi muốn chuyển hộ khẩu sang nơi ở hiện tại thì phải làm thế nào?

Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp luật

Luật cư trú 2020

Pháp luật quy định về việc thay đổi nơi đăng ký thường trú

Theo Luật cư trú 2020 quy định về việc thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau:

“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Theo Luật cư trú 2020 quy định:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;”

Như vậy, để chuyển hộ khẩu bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng kí thường trú. Trước tiên bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu, sau khi cấp giấy chuyển hộ khẩu thì bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú .

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định Luật cư trú 2020 như sau:

– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

– Thẩm quyền thực hiện: Đối với bạn là Công an Quận bạn đang có hộ khẩu.

– Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Thủ tục đăng ký thường trú

Thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Luật cư trú 2020 thực hiện như sau:

– Thẩm quyền đăng ký thường trú: Công an huyện, quận, thị xã

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

+ Giấy chuyển hộ khẩu;

+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Về các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 1, Điều 26, Luật cư trú;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).”

Theo đó, chỉ cần Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đât hay giấy tờ mua bán tặng cho thừa kế nhà là đã đủ điều kiện chứng minh chỗ ở hợp pháp của gia đình bạn chứ không cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?

Khi chuyển đến để sinh sống và làm việc tại một địa phương nào đó, nếu không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại xã, phường, thị trấn đó thì trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến nơi ở mới, công dân cần tiến hành làm các thủ tục đăng ký tạm trú. Bộ hồ sơ bao gồm:
–        Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy xác nhận của Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú
–        Tờ khai nhân khẩu
–        Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu
–        Các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Với trường hợp ở nhà người thân, thuê nhà, mượn nhà,… càn có văn bản đồng ý của chủ nhà.
Sau khi hoàn thành hồ sơ thì nộp giấy tờ đăng ký tạm trú tại phường, xã, thị trấn đó. Trong khoảng 02 ngày sau khi tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, công dân sẽ được duyệt đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú.

Lệ phí đăng ký hộ khẩu?

Căn cứ theo thông tư 22/2014/TT-BTC, mức thu phí tối đa khi đăng ký hộ khẩu tại các quận của thành phố trực thuộc TW, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
–        Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú một người hoặc cả hộ nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký.
–        Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp.
–        Trường hợp cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, số nhà, tên đường, phố,…: không quá 10.000 đồng/lần cấp.
–        Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 8 nghìn đồng/lần đính chính.
–        Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
–        Trường hợp đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới: Hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; giấy đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được miễn lệ phí.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận