Tù chung thân là một trong những hình phạt trong hình sự; hình phạt này sẽ tước đi một phần quyền con người của người đang phải chấp hành hình phạt như sự tự do, hoặc những quyền công dân như ứng cử đại biểu, làm trong cơ quan nhà nước. Vậy tù chung thân là gì? Tù chung thân có phải là đi tù suốt đời không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Tù chung thân là gì?
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Như vậy, thực chất có thể hiểu tù chung thân là hình phạt tù suốt đời, trừ trường hợp giảm mức phạt hoặc đặc xá.
Được giảm án tù chung thân nếu cải tạo tốt
Theo Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án phạt tù chung thân nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Trong đó:
– Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân.
– Một người có thể được giảm nhiều lần. Trong đó, người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
– Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
Như vậy, người bị kết án tù chung thân nếu cải tạo tốt và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thì có thể xem xét giảm án xuống tù có thời hạn. Tuy nhiên, họ vẫn phải chấp hành đủ 20 hoặc 25 năm tù thì mới được về đoàn tụ với gia đình.
Tù chung thân đã giảm án có thể được tha tù trước thời hạn
Khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong đó, khoản 2 Điều 66, không áp dụng quy định về tha tù trước thời hạn đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp:- Người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, Tội khủng bố…
– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không thi hành án tử hình.
Theo các quy định trên, người bị kết án tù chung thân nhưng đã được giảm án có thể được tha tù trước thời hạn nếu phạm tội lần đầu, có ý thức cải tại tốt,… và chấp hành án tù được ít nhất từ 12 đến 15 năm tù. Bên cạnh đó, người được ân giảm án tử hình xuống tù chung thân thì không được tha tù trước thời hạn.
Tù chung thân có thể được đặc xá
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018, đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Trong đó, người được đặc xá được miễn chấp hành hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lý lịch tư pháp.
Để được đặc xá, người đề nghị phải có đơn đề nghị đặc xá gửi đến Chủ tịch nước và đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 11 Luật Đặc xá như:
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
– Đã chấp hành án phạt tù được ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm… đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
– Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự…
Tóm lại: Nếu cải tạo tốt và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, người bị tuyên án tù chung thân có thể được giảm án, tha tù trước thời hạn hoặc đặc xá mà không phải đi tù suốt đời.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hành vi trục lợi tiền từ thiện có thể lãnh án tù chung thân theo quy định
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mùa dịch có thể bị xử lý như thế nào?
- Cán bộ lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Tù chung thân có phải là đi tù suốt đời không?“. Nếu có thắc mắc gì thì xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi hường gặp
Mặc dù từ đủ 16 tuổi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự; nhưng vì sự chưa nhận thức hoàn toàn về xã hội và để bảo vệ quyền được sống của người chưa thành niên; pháp luật hình sự có trường hợp ngoại lệ. Cũng tại Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015; trường hợp tù chung thân không được phép áp dụng với cá nhân dưới 18 tuổi.
Tội giết người theo khoản 1 Điều 123,
Tội cướp giật tài sản theo khoản 4 Điều 171,
Tội cướp tài sản theo khoản 4 Điều 168,
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174,
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo khoản 4 Điều 251,
Tội chứa mại dâm theo khoản 4 Điều 327,
Tội tham ô tài sản theo khoản 4 Điều 353,
Tội nhận hối lộ theo khoản 4 Điều 354.