Quy Định Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Công Ty
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong hoạt động của mỗi công ty. Chính vì vậy; trước khi thành lập công ty; doanh nghiệp cần phải lưu ý về những vấn đề liên quan đến người đại diện theo pháp luật. Trong bài viết này; sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin cần lưu ý về quy định người đại diện theo pháp luật của công ty.
Căn cứ pháp lí
Quy định về người đại diện theo pháp luật
Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền; và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp; đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài; Tòa án và các quyền; nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Chức danh của người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Giám đốc; Tổng Giám đốc; Phó Giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty,….
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên; mà chủ sở hữu là tổ chức thì công ty; phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty; không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên; thì công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc; hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Đối với công ty cổ phần; trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị; hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trường hợp Điều lệ chưa có quy định; thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Số lượng người đại diện theo pháp luật
Cũng giống như Luật Doanh nghiệp 2014; Luật doanh nghiệp 2020 cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn; và công ty cổ phần có thể có hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn; và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng; chức danh quản lý và quyền; nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền; nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
- Trường hợp việc phân chia quyền; nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty; mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp; theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
- Quy định này nhằm hướng tới việc tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp; cho phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật cho mình trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài; Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Có thể nói; đây là một trong những nội dung thay đổi cơ bản so với Luật Doanh nghiệp năm 2005 (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chỉ có duy nhất một người đại diện theo pháp luật).
Đứng dưới khía cạnh đảm bảo quyền tự do kinh doanh; đây là một quy định mang tính đột phá trong việc cho doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật; tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể hội nhập nhanh hơn; tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật.
Đồng thời; quy định này sẽ góp phần tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện duy nhất của doanh nghiệp bất hợp tác; không thực hiện các yêu cầu của thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp trong nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài công ty. Bằng cách có nhiều hơn 1 người đại diện; sự lạm quyền; bất hợp tác như đã nói trên sẽ bị vô hiệu hóa.
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo pháp luật có những trách nhiệm sau đây:
“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng; tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh; tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần; phần vốn góp theo quy định của Luật này.”
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
Về nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật của công ty cư trú tại Việt Nam.
Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam; người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này; người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền; và nghĩa vụ đã ủy quyền
Hết thời hạn ủy quyền, người đại diện theo pháp luật chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, thì:
- Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
- Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty; Hội đồng thành viên; Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Quy Định Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Công Ty” Hy vọng rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc cần thêm sự tư vấn và giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Mời bạn đọc xem thêm
Giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp mới nhất
Làm thế nào để đăng ký giải thể doanh nghiệp theo quy định pháp luật?
Mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 79 LDN 2020:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
Theo Điều 188 LDN 2020; Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Theo Khoản 3 Điều 17 LDN 2020, công ty TNHH; công ty hợp danh và công ty cổ phần có quyền tham gia góp vốn để thành lập công ty.
Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 44 LDN 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
“1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.“