Làm căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu? Theo quy định công dân Việt Nam tiến hành làm căn cước công dân gắn chip từ ngày 01/01/2021. Vậy quy trình làm căn cước công dân như thế nào? Làm căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu?Sau đây là bài viết tông quan về việc làm căn cước công dân của Luật sư 247 như sau.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 59/2019/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Làm căn cước công dân hết bao nhiêu?
Theo quy định tại Thông tư 47/2021/TT-BTC quy định; Lệ phí cấp Căn cước công dân Bằng 50% mức thu lệ phí; quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu; chế độ thu; nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Chi tiết như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số; Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân; được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam; 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Đây là mức thu làm căn cước công dân đến hết ngày 30/06/2022. Từ ngày 01/07/2022; thì lệ phí cấp căn cước công dân được thực hiện theo quy định gốc, cụ thể như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số; Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân; được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam; 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp được miễn/không nộp lệ phí khi làm căn cước công dân
Các trường hợp miễn lệ phí khi làm căn cước công dân gắn chíp
– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố; mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi; mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí khi làm căn cước công dân
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu; theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ căn cước công dân theo; quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
– Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân; do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Trình tự cấp căn cước công dân
Khi công dân thực hiện làm căn cước công dân phải tuân theo thủ tục trình tự theo quy định; cụ thể như sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập; cập nhật thông tin, tài liệu; quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra; đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định; chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân; Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh; do Quân đội nhân dân; hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh; thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả; thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn; và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác; thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân; và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Thời gian được nhận căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này; cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp; đổi; cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao; biên giới; hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Trên đây là giải đáp “Làm căn cước công dân hiện nay hết bao nhiêu?” Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề pháp luật; hãy liên hệ đến hotline 0833102102 để được hỗ trợ.
Bài viết liên quan
Cách tra cứu căn cước công dân gắn chíp làm xong chưa
Một số vấn đề thường gặp sau khi nhận căn cước công dân
Làm thẻ căn cước công dân giả bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Luật căn cước công dân 2014 quy định Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
– Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
– Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn thực hiện các trường hợp trên.
Căn cứ Luật căn cứ công dân 2014 quy định Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Căn cứ Luật căn cứ công dân 2014 quy định Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.