Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty?

25/12/2021
Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty?
754
Views

Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty? Trong quá trình làm việc người lao động gây ra thiệt hại là điều luôn luôn xảy ra. Vậy khi xảy ra thiệt hại thì người lao động sẽ bồi thường như thế nào?

Nến khấu trừ tiền lương; Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này như sau.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019;

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty?

– Người lao động làm hư hỏng máy móc của công ty; dụng cụ; thiết bị; hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động; thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng; do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố; được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động; phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương; và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định như sau:

  • Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động; để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ; thiết bị; tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
  • Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
  • Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động; sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.

– Người lao động làm mất dụng cụ; thiết bị; tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao; hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người lao động bồi thường thiệt hại một phần; hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động;

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai; hỏa hoạn; địch họa; dịch bệnh nguy hiểm; thảm họa; sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được; và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết; và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy; Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty? Câu trả lời không quá 30% tiền lương hàng tháng theo quy định.

Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

Trình tự, thủ tục xử lý khấu trừ – bồi thường thiệt hại khi người lao động; khi gây ra thiệt hại được quy định như sau:

– Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng; làm mất dụng cụ; thiết bị; hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;

Hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

Họp xử lý bồi thường thiệt hại

– Trong thời hiệu xử lý việc người lao động bồi thường thiệt hại quy định; người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

  • Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
  • Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
  • Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý người lao động bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại

Nội dung phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

– Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại

– Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

– Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Trên đây là giải đáp vấn đề “Người lao động khấu trừ bao nhiêu % để bồi thường thiệt hại cho công ty?”. Nếu có thắc mắc liên quan đến bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra thì liên hệ đến hotline 0833102102 để được hỗ trợ.

Bạn đọc có thể quan tâm

Kỷ luật lao động là gì? Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động

Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động hiện nay

Câu hỏi thường gặp

Xử lý bồi thường thiệt hại căn cứ vào yếu tố nào?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Hành vi nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật là hành vi nào?

Căn cứ Bộ luật lao động 2015 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
– Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
– Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
– Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là gì?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.