Giả công an tống tiền người không tự cách ly có bị xử lý hình sự không?

23/12/2021
Giả công an tống tiền người không tự cách ly có bị xử lý hình sự không
746
Views

Hiện nay tội phạm diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bện như thế này. Mới đây, trên báo có một vụ việc: Thấy cô gái ở cùng khu trọ phải cách ly nhưng vẫn tiếp xúc người khác; Nguyễn Huy Thông vờ là cảnh sát, yêu cầu nộp tiền nếu không sẽ “triệu tập làm việc”. Vậy hành vi của Thông Giả công an tống tiền người không cách ly có bị xử lý hình sự không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu.

Tóm tắt vụ việc:

Nguyễn Huy Thông 26 tuổi từ Thanh Hóa ra Hà Nam; làm lao động tự do và ở tại tầng 2 một khu trọ. Anh ta biết tầng dưới có cô gái là F1; phải tự cách ly theo quyết định của UBND phường.

Thấy cô gái vẫn tiếp xúc với người khác; Thông gọi điện thoại giả danh cảnh sát hình sự đe dọa; ép chuyển 3-6 triệu đồng nếu không sẽ triệu tập làm việc; do vi phạm quy định phòng chống Covid-19. Cô gái rất lo sợ, gửi cho Thông 1,8 triệu đồng; nhưng sau đó thấy nghi ngờ nên đã trình báo sự việc với công an sở tại.

Ngày 22/12 Công an đã bắt Thông để điều tra hành vi cưỡng đoạt tài sản.

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Nhiều đối tượng đã lợi dụng lòng tin của nhân dân giả danh; giả mạo lực lượng công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi của Thông có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản là gì?

Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này; là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.

Khách thể của tội phạm

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

Mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Giả công an tống tiền người không tự cách ly có bị xử lý hình sự không?

Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử lý hành chính

Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Người thực hiện hành vi giả danh công an tống tiền người không tự cách ly chiếm đoạt số tiền dưới 2.000.000 đồng thì tùy thuộc vào tính chất các hành vi đã thực hiện mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Giải quyết vấn đề

Như vậy, đối với hành vi của Thông giả công an tống tiền người không tự cách ly; để chiếm đoạt tài sản là hành vi trái pháp luật; có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc cao nhất là hình phạt tù chung thân. Trong tình huống trên, Thông mới chiếm đoạt số tiền là 1,8 triệu đồng; tùy vào tình tiết của vụ việc mà Thông có thể chỉ bị xử phạt hành chính. Sự việc đang được điều tra làm rõ.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Giả công an tống tiền người không tự cách ly có bị xử lý hình sự không?. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Người 14 tuổi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử lý hình sự?

Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mặc quân phục khi không phải công an có bị xử phạt không?

Quân phục chỉ được sử dụng cho cá nhân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, chính vì vậy hành vi sử dụng trái phép trang phục công an sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với trường hợp mặc mặc quân phục khi không phải là công an thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm là quân phục.

Công chức có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.