Bán đất nhưng không có chữ ký của vợ có được không?

12/12/2021
Bán đất nhưng không có chữ ký của vợ có được không?
1647
Views

Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh vẽ về kính tế – xã hội. Việc mua bán đất diễn ra ngày càng nhiều. Đặc biệt là trên thực tế số lượng người ngày càng nhiều nhưng diện tích đất vẫn giữ nguyên. Hay thậm chí là giảm xuống do nước biển dâng hoặc sạt lở. Trong những năm gần đây xuất hiện khá nhiều trường hợp vợ hoặc chồng bán đất nhưng không thông báo cho đối phương. Vì vậy hãy Luật sư cho tôi hỏi “Bán đất nhưng không có chữ ký của vợ có được không?“. Và trong trường hợp chồng đã bán thì vợ có thể đòi lại thế nào?

Cảm ơn Quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Theo như vấn đề Quý khách hàng đưa ra chúng tôi xin phép đưa ra một quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tại bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra các vấn đề bán đất nhưng không có chữ ký của vợ có được không. Thông qua việc đưa ra các điều kiện chuyển nhượng sử dụng đất. Cũng như các vấn đề liên quan đến tài sản chung, riêng cảu vợ chồng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị trong trường hợp vợ muốn đòi lại đất.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định Luật đất đai 2013 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng. Hay cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đẩy đủ các điều kiện sau:

  • Giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này);
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Đồng thời ngoài các điều kiện quy định trên. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. Đồng thời người xác lập giao dịch trên phải là người có năng lực hành vi dân sự (không bị mất năng lực hành vi dân sự).

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Chồng bán đất nhưng không có chữ ký của vợ

Đối với trường hợp này, có thể chia thành hai trường hợp để phân tích. Thứ nhất là mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng. Thứ hai là mảnh đất là tải sản riêng của người chồng.

Đất thuộc tài sản riêng của chồng

Trong trường hợp đất thuộc tải sản riêng của người chồng. Theo như quy định tại Điều 43 về tài sản riêng của vợ, chồng. Từ đó xác định tải sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng. Theo đó vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Hay nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Theo đó nếu xác định mảnh đất trên của người chồng là tài sản có trước khi kết hôn chứ không phải là tải sản mua sau khi kết hôn. Hay tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,… Đồng thời tài sản này không được người chồng sáp nhập vào tài sản chung. Thì đó là tải sản riêng của người chồng.

Vì vậy trong trường hợp người chồng bán mảnh đất này mà không có chữ ký của người vợ là đúng theo quy định của pháp luật. Và người vợ cũng không có quyền đối với ảnh đất này.

Đất thuộc tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ, chồng từ đó xác định tài sản chung của vợ chồng gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Khi xác định được mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Tuy nhiên có một số trường hợp pháp luật quy định việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng đó là

  • Bất động sản;
  • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Có thể nhận thấy, đất là bất động sản. Vì vậy khi người chồng muốn bán mảnh đất này. Thì bắc buộc phải có sự thông báo và phải có sự thuận bằng văn bản của vợ chồng. Nếu người chồng tự ý bán mà không có chữ ký của vợ là trái với quy địnhc ủa pháp luật. Và giao dịch do người chồng xác lập trên có thể bị tuyên vô hiệu.

Yêu cầu Tòa án giải quyết đòi lại đất

Trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng. Nhưng người chồng lại tự ý bán đất mà không có chữ ký của vợ. Lúc này quyền và lợi ích của ngừi vợ bị xâm phạm.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người vợ có thể khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết đòi lại đất theo quy định của pháp luật.

Theo đó người vợ sẽ phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Trong hồ sơ khởi kiện cần phải có đơn khởi kiện (bắt buộc). Trong đơn ghi rõ yêu cầu tòa án giải quyết tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất mà chồng tự ý thực hiện. Đồng thời cần có các chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện như: Giấy đăng ký kết hôn (nhằm xác định tình trạng hôn nhân), sổ đỏ, bản sao hợp đồng ủy quyền mà chồng xác lập… Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (tất cả photo có công chứng chứng thực).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ trên. Người vợ tiến hành nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án nhận đơn khởi kiện, xem xét, thụ lý và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Sau đó sẽ tiến hành xét xử sơ vụ việc này.

Xem thêm bài viết liên quan

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo quy định pháp luật

Bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản chung vợ chồng theo quy định?

Thông tin liên hệ Luật sư

Trên đây là các phân tích của chúng tôi về vấn đề “Bán đất nhưng không có chữ ký của vợưng không có chữ ký của vợ có được không”. Thông qua việc đưa ra các điều kiện chuyển nhượng sử dụng đất. Cũng như các vấn đề liên quan đến tài sản chung, riêng cảu vợ chồng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị trong trường hợp vợ muốn đòi lại đất.

Khi Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan đến vấn đề trên cũng như các vấn đề pháp lý khác. Quý khách hàng có thể gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng. Hay cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đẩy đủ các điều kiện sau: Giấy chứng nhận;Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.

Tải sản riêng vợ chồng là gì?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Đối với tài sản riêng người vợ hoặc chồng có toàn quyền đối với tải sản này.

Tải sản chung của vợ chồng là gì?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

5/5 - (2 bình chọn)

Comments are closed.