Để đảm bảo hôn nhân một vợ một chồng – một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được thực thi, pháp luật đặt ra những quy định xử lý đối với những hành vi vi phạm nguyên tắc này. Vậy vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn đọc, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.
Thế nào là chế độ một vợ một chồng?
Tại khoản 1 điều 2 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, các điều kiện đó cũng phải phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, một vợ một chồng. Mỗi cá nhân dù là nam hay nữ thì ở một thời điểm chỉ được tồn tại quan hệ hôn nhân với một người. Điều đó đồng nghĩa với việc, trong thời kì hôn nhân, một bên không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Việc đặt ra quy định về chế độ một vợ một chồng nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ giữa vợ chồng trong cuộc hôn nhân, giúp cuộc sống hôn nhân bền vững, hạnh phúc.
Các trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về các trường hợp cấm kết hôn. Trong đó điểm c khoản này quy định cấm hành vi sau:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Đây chính là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và bị pháp luật cấm. Cụ thể bao gồm:
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người chưa có vợ, có chồng.
- Người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đang có vợ, có chồng.
Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào?
Phạt vi phạm hành chính
Khoản 1 điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình có quy định:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Như vậy, theo quy định này, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quy định tại điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, chúng ta có thể xác định được chế tài hình sự được áp dụng khi hành vi đó là nghiêm trọng và đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Theo đó, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như đã nêu có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc vào một trong hai trường hợp:
- Việc vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho một hoặc cả hai bên phải ly hôn.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tiếp tục vi phạm.
Đối với trường hợp có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả để lại mà cá nhân có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo các khung hình phạt khác nhau.
Các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Chủ thể của tội phạm
Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định trong Bộ luật hình sự. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 đều là tội phạm ít nghiêm trọng. Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tuy phải là chủ thể đặc biệt nhưng có một đặc điểm khác với chủ thể của các tội phạm khác ở chỗ: người phạm tội hoặc người phạm tội cùng phải là người đang có vợ hoặc có chồng.
Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể có một trong các hành vi sau: (i) Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; (ii) Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn (kể cả hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận) và chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân.
– Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của tội phạm này là hậu quả nghiêm trọng, nếu hậu quả gây ra chưa nghiêm trọng mà người phạm tội cũng chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì cũng chưa cấu thành tội phạm này.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng, thấy trước được hậu quả nghiêm trọng nhất định xảy ra hoặc có thể xảy ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng người phạm tội thường bỏ mặc cho hậu quả nghiêm trọng xảy ra, miễn là được chung sống như vợ chồng với nhau.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Người đang có gia đình mà có hành vi ngoại tình có bị xử phạt không?
- Đảng viên ngoại tình bị xử lý thế nào theo pháp luật hiện nay?
- Những bất lợi pháp lý đối với người ngoại tình
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Yêu cầu ly hôn đơn phương là quyền của cả vợ và chồng. Trong trường hợp một trong hai bên không chung thủy nhưng lại không đồng ý ly hôn, thì người còn lại hoàn tòn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.