Khi gia đình rạn nứt có thể dẫn đến việc ly thân hoặc ly hôn vậy thủ tục tách khẩu hoặc chuyển khẩu thực hiện như thế nào? Ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Như vậy; nếu chuyển đến nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú tại đó; sẽ phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong vòng 12 tháng.
Từ ngày 01/7/2021, khi chuyển đi; bạn sẽ không cần cắt hộ khẩu tại nơi ở cũ mới được đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Chỉ cần đăng ký thường trú tại nơi ở mới; cán bộ Công an sẽ tự động cập nhật thông tin về hộ khẩu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu đã chuyển đi nhưng không đủ điều kiện nhập hộ khẩu tại chỗ ở mới, sẽ vẫn được giữ hộ khẩu tại nhà chồng, trừ khi sau 12 tháng từ ngày chuyển đi, vẫn chưa đăng ký tạm vắng hoặc đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới.
Không chuyển khẩu khỏi nhà chồng sau khi đã ly hôn có được không?
Từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, thêm nhiều trường hợp sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Cụ thể:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết ;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trước đây nhập hộ khẩu theo diện vợ về ở với chồng, nếu chuyển đi không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, trừ khi chuyển đi khỏi đó 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng.
Như vậy, để không bị xóa hộ khẩu, nên đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới hoặc khai báo tạm vắng tại nơi thường trú nhé.
Muốn ly hôn nhưng mất giấy đăng ký kết hôn, UBND không còn sổ lưu, phải làm như thế nào?
Trong trường hợp này cần làm thủ tục đăng ký lại việc kết hôn. Cụ thể tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp:
– Tờ khai (theo mẫu quy định);
– Xuất trình bản sao giấy ĐKKH đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có);
– Trong trường hợp không có bản sao giấy ĐKKH, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy ĐKKH. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến ĐKKH đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.”
Như vậy để ly hôn thì trước tiên cần đăng ký lại việc kết hôn sau đó tiến hành ly hôn theo thủ tục chung.
Có được ly hôn khi không đăng ký kết hôn không?
Nếu năm nữ sống chung như vợ chồng từ trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 thì được công nhận là quan hệ hôn nhân thực tế, khi yêu cầu ly hôn thì tòa án sẽ giải quyết. Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 trở đi, nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì sẽ không Tòa án thụ lý ; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết ( nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường.)
Như vậy, đối với trường hợp này, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Thủ tục ly hôn như sau:
* Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
* Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Hai bên có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả hai bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú. Nếu 2 bên có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú (điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015) giải quyết.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021
- Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
- Có cần thiết khai báo khi rời khỏi nơi cư trú
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Ly hôn bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp:
Nhằm bảo đảm tránh việc bị xóa đăng ký thường trú đối với người dân; với những điểm mới, tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
• Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú thì sẽ không bị xóa đăng ký thường trú. Lúc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa toàn bộ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
• Trong thời hạn 7 ngày làm việc nói từ ngày nhận được hồ sơ toàn bộ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì bắt buộc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
• Xóa đăng ký thường trú không áp dụng đối với người đã đăng ký thường trú mà chuyển tới chỗ ở hợp pháp khác; đủ điều kiện để không bị xóa đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng nói từ ngày đủ điều kiện đăng ký.