Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào?

22/11/2021
Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào
533
Views

“Phạm Văn Trường, 26 tuổi, ở xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, nhiều lần đột nhập đình, chùa trộm tiền công đức. Ngày 21/11, cơ quan CSĐT Công an huyện Bình Giang tạm giữ Trường để điều tra hành vi trộm cắp tài sản. Trường bị cáo buộc đột nhập trái phép cụm di tích đình, chùa, điện Phúc Lâm tại xã Vĩnh Hồng, huyện Bình Giang, trộm tiền công đức lúc 0h ngày 18/11. Anh ta bị bắt khi tìm cách thoát khỏi cơ sở thờ tự với khoảng 2 triệu đồng tiền trộm cắp.” Vậy hành vi Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Đền chùa là nơi linh thiêng. Là nơi mọi người tỏ lòng thành kính, để tâm hồn được thanh tịnh. Tiền công đức là tiền, tài sản của tín đồ, khách thập phương cho, tặng, góp cho đình, chùa, nhà thờ. Nhưng chùa cũng là nơi ra vào của rất nhiều người, dễ xảy ra trộm cắp tài sản, đặc biệt là tiền công đức. Hành vi Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào?

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. 

Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội phạm

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là: Người từ đủ 16 tuổi trở lên

Khách thể của tội phạm

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.

Về mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Về mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi: Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được hành động một cách lén lút, bí mật. Việc này nhằm che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó. Việc che giấu hành vi phạm tội có thể được thực hiện bằng những hình thức khác nhau, cụ thể là:

+ Che giấu toàn bộ hành vi: chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết được bất cứ thông tin nào về người phạm tội cũng như hành vi phạm tội.

+ Che giấu một phần hành vi: Chỉ che giấu một phần hành vi vi phạm  

+ Che giấu tính chất của hành vi phạm tội: Có thể hiểu là hành vi phạm tội được diễn ra công khai nhưng không ai biết mình phạm tội

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính

Đối với các trường hợp vi phạm mà tính chất hoặc hành vi chưa cấu thành đầy đủ nên cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Trộm cắp tài sản;

b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trộm tiền công đức là hành vi trái pháp luật; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Các khung hình phạt tội này được quy định tại Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Khung 1

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Trộm cắp tài sản được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi nào?

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều  46 Bộ luật Hình sự gồm:

“a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.”

Do đó, người phạm tội có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi thuộc một trong các trường hợp trên.

Giải quyết vấn đề

Như vậy, Trường trộm cắp khoảng 2 triệu đồng tiền công đức. theo đó trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Với khung hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Vụ việc đang được điều tra làm rõ.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Trộm tiền công đức bị xử lý như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Chiếm giữ trái phép tài sản là gì?

Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản là người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng,di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.

Nhân viên trộm cắp tại công ty bị xử lý ra sao?

Căn cứ Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
“Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;”
Theo quy định nhân viên có hành vi trộm cắp tại nơi làm việc sẽ bị xử lý kỉ luật sa thải.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trừ trường hợp phạm phải tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận