Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2

17/11/2021
Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2
949
Views

Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2. Thi thăng hạng bằng lái xe ô tô là điều hiển nhiên đối với người điều khiển phương tiện nói chung và điều khiển ô tô nói riêng. Vậy Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2 là gì? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008;

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

Nội dung tư vấn

Quy định chung về Giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe là một trong các giấy tờ quan trọng bắt buộc người tham gia giao thông phải có.

Các loại giấy phép lái xe

Căn cứ vào kiểu loại; công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

– Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

– Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Lưu ý:  Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

Giấy phép lái xe có thời hạn

Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe sẽ tùy thuộc vào lại hạng của bằng lái. Và giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau:  

– Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

– Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải; máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;

– Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

– Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;

– Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2

Ở trên là quy định chung về các loại giấy phép được điều khiển xe tương ứng. Nhưng khi chuyển đổi từ bằng B1 lên B2 cần có điều kiện nhất định. Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2 cụ thể như sau:

Điều kiện về thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn

– Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

– Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;

– Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;

– Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

Điều kiện độ tuổi để được điều khiển phương tiện

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2 gồm:

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Đang có bằng lái xe B1, sức khỏe tốt;

– Có thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.

Hồ sơ nâng hạng B1 lên B1

Ngoài Điều kiện thi thăng hạng bằng B1 lên B2, người muốn nâng hạng xe cần nộp đủ các hồ sơ sau:

– Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;

– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

– Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

Trên đây là Điều kiện thi nâng hạng bằng B1 lên B2; nếu có thắc mắc liên quan về vấn đề thi thang hạng các giấy phép lái xe hãy gọi đến hotline 0833102102 để được hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Cách tính thời hạn khi bị tước Giấy phép lái xe

Điều khiển xe máy khi không có giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?

Mất giấy phép lái xe 3 tháng rồi có được cấp lại không?

Câu hỏi thường gặp

Hình thức đào tạo để được cấp bằng lái xe như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định Hình thức đào tạo để có bằng lái xe như sau:
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.

Có những trường hợp nâng hạng bằng lái như thế nào?

Căn cứ Điều 61 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
– Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Lái xe làm việc ngày bao nhiêu tiếng?

Căn cứ Điều 65 Luật giao thông vận tải 2008 quy định Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Để lại một bình luận