Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2021

17/11/2021
Điều kiện đăng ký kết hôn. Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2021. Thủ tục đăng ký kết hôn khi một bên mất tích
604
Views

Gia đình được hình thành nên từ nền tảng hôn nhân sau khi có sự kiện thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi quan hệ hôn nhân được xác lập sẽ làm phát sinh rất nhiều ý nghĩa, là yếu tố rất quan trọng hình thành nên gia đình; xã hội. Luật Hôn nhân và gia đình quy định một cuộc hôn nhân hợp pháp và được công nhận sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật hiên hành thì việc kết hôn của nam nữ phải được thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2021 là như thế nào? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Luật Hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Điều kiện đăng ký kết hôn

Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.

Theo đó, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;

– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…

Đặc biệt: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì không có giá trị pháp lý.

Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2021

Hồ sơ cần chuẩn bị

* Kết hôn trong nước

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

* Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng; do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.

– Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác; có đủ khả năng nhận thức; làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).

– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao). 

Nộp hồ sơ đến đâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014; sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên; các cặp đôi là công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây; nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đồng thời hai bên nam; nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó; cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam; nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Do đó; có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

Riêng trường hợp có yếu tố nước ngoài; theo Điều 32 Nghị định 123; việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Đặc biệt: Nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu. 

Lệ phí đăng ký kết hôn là bao nhiêu?

Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch. (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng).

Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?

Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch; Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận. (theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123).

Như vậy; có thể thấy; đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính cho mỗi bên vợ, chồng giữ 01 bản.

Thủ tục đăng ký kết hôn khi vợ/chồng mất tích

Một người chỉ được công nhận là mất tích khi được Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích (căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015). Tuy nhiên; khi đó; quan hệ hôn nhân giữa người bị tuyên bố là mất tích với người vợ hoặc chồng của người đó vẫn tồn tại.

Mà theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình; việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ; đang có chồng là hành vi bị cấm.

Bởi vậy; nếu vợ/chồng người bị tuyên bố mất tích muốn đăng ký kết hôn với người khác thì bắt buộc phải có yêu cầu ly hôn thì Tòa án căn cứ vào quy định dưới đây để giải quyết:

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Như vậy, khi vợ hoặc chồng mất tích, nếu người còn lại muốn kết hôn với người khác thì phải đồng thời thực hiện 03 thủ tục sau đây:

– Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;

– Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;

– Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn (lần 02).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2021“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới hay không?

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới tính thì Nhà nước không thừa nhận.
Đồng thời, theo quan niệm của Việt Nam, đám cưới là thủ tục để cặp đôi nam nữ ra mắt người nhà hai bên mà không phải yêu cầu bắt buộc của pháp luật. Do đó, không có quy định về việc tổ chức đám cưới trước hay sao khi đăng ký kết hôn.

Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại được không?

Mặc dù được cấp 02 bản, mỗi người nam, nữ giữ 01 bản đăng ký kết hôn nhưng thực tế có không ít trường hợp nhiều người làm mất. Trong trường hợp đó, việc xử lý được quy định như sau:
– Nếu Sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất trước ngày 01/01/2016: Thực hiện đăng ký kết hôn lại (Theo Điều 24 Nghị định 123).
– Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch: Vợ chồng được cấp bản sao trích lục.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận