Tạm giam được áp dụng khi nào?

13/11/2021
Tạm giam được áp dụng khi nào?
657
Views

Tố tụng hình sự là quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm và những hành vi phạm tội. Pháp luật Tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm và phát hiện chính xác; xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội; phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Đứng trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm hiện nay, nhằm bảo vệ tối ưu quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội; của Nhà nước thì Bộ luật tố tụng hình sự đã có những quy định cụ thể về một số biện pháp ngăn chặn hành vi phạm tội của người phạm tội; trong đó có biện pháp tạm giam. Vậy biện pháp tạm giam là gì? Trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam? Pháp luật có quy định gì về biện pháp ngăn chặn này không?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khái niệm

  • Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự; do cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo và trong trường hợp đặc biệt đối với người chưa bị khởi tố; nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm; không để cho bị can, bị cáo tiếp tục thực hiện tội phạm; hoặc gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo cho việc thi hành án.
  • Tạm giam là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; được quy định trong bộ luật Tố tụng hình sự áp dụng; hạn chế tự do thân thể trong một thời gian nhất định đối với bị can, bị cáo khi có căn cứ do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định; nhằm ngăn chặn việc bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án.

Ý nghĩa của biện pháp ngăn chặn tạm giam

Ý nghĩa của việc quy định pháp luật về bện pháp tạm giam

  • Là căn cứ pháp ý để cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giam có căn cứ; đúng thủ tục, thời gian; tránh việc áp dụng biện pháp tạm giam tùy tiện; trái pháp luật dẫn đến việc hạn chế quyền con người, quyền công dân.
  • Là căn cứ pháp luật để người bị áp dụng biện pháp tạm giam và những người khác có thể dựa vào để đánh giá việc áp dụng biện pháp tạm giam của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu phát hiện vi phạm pháp luật có quyền khiếu nại, tố cáo; bảo đảm quyền công dân đối với bị can, bị cáo.

Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp tạm giam

  • Tạm giam góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; thể hiện sự kiên quyết của nhà nước trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Bảo đảm trật tự xã hội; pháp luật giữ vững; chế độ xã hội chủ nghĩa được bảo vệ; quyền và lợi ích của công dân được tôn trọng.
  • Đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao nhất. Đảm bảo sự chính xác, khách quan của hoạt động tố tụng; ngăn ngừa đối tượng tiếp tục thực hiện phạm tội hoặc tìm cách xóa dấu vết, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
  • Tạm giam thể hiện sự ưu việt của nhà nước ta. Đó là biện pháp bảo đảm cho mọi công dân được sống trong xã hội mà quyền và lợi ích của họ được tôn trọng; tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối tượng.

Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam

  • Trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn thì tạm giam là biện pháp nghiêm khắc nhất. Điều đó thể hiện ở chỗ tạm giam cách ly đối tượng bị áp dụng ra khỏi đời sống xã hội trong một khoản thời gian tương đối dài.
  • Người bị tạm giam còn bị hạn chế một số quyền công dân như quyền tự do đi lại; tuyên truyền tín ngưỡng; tôn giáo; trực tiếp tham gia các giao dịch dân sự,….
  • Đối tượng của tạm giam là bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự; quyết định khởi tố có phê chuẩn của viện kiểm sát; bị cáo là cá nhân hoặc pháp nhân bị tòa án quyết định đưa ra xét xử.
  • Biện pháp tạm giam chỉ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo là cá nhân. Vì biện pháp này chỉ có thể cách ly một cá nhân cụ thể ra khỏi xã hội trong một thời gian nhất định; hạn chế một số quyền của cá nhân đó.

Căn cứ và các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam

  • Tạm giam là biện pháp nghiêm khắc nhất trong các biện pháp cưỡng chế của tố tụng hình sự; hạn chế quyền tự do thân thể của công dân. Cho nên phải áp dụng thận trọng và hạn chế áp dụng biện pháp này. Do đó, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định chỉ trong một số trường hợp có căn cứ mới được phép áp dụng biện pháp tạm giam.

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam gồm

  • Trường hợp 1: Đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Các hành vi phạm tội cụ thể có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Do đó, căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội; tính phải chịu trách nhiệm hình phạt; nhà làm luật đã chia ra 4 loại tội (tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm trọng; tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng).
  • Trường hợp 2: Đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng; mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
  • Trường hợp 3: Đối với bị can về tội ít nghiêm trọng được quy định hình phạt tù từ 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam

  • Bị can là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi’; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú và lý lịch rõ ràng; thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. tuổi.
  • Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Ai có quyền ra lệnh bắt tạm giam bị can, bị cáo?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 119 thì những người có thẩm quyền được quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật này có quyền ra lệnh bắt tạm giam bị can, bị cáo. Cụ thể:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử”.

Bị can là phụ nữ đang mang thai nhưng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia thì có bị áp dụng biện pháp tạm giam không?

Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự; thì trường hợp này vẫn áp dụng biện pháp tạm giam. Cụ thể, khoản này có quy định, không áp dụng biện pháp tạm giam đối với phụ nữ đang mang thai trừ trường hợp: bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,… và bị can, bị cáo phạm tội câm phạm an ninh quốc gia,…

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận