Những hành vi khuyến mại nào vi phạm cạnh tranh không lành mạnh?

09/11/2021
cạnh tranh không lành mạnh
847
Views

Hiến pháp 2013 khẳng định hoạt động cạnh tranh là yếu tố cần thiết trong nền kinh tế quốc dân; tuy nhiên không phải hành vi cạnh tranh nào pháp luật cũng cho phép. Luật Cạnh tranh năm 2018 đã có những đổi mới về nội dung; khi quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm; và nguyên tắc áp dụng pháp luật cạnh tranh. Dưới đây, Luật sư 247 xin cung cấp một số thông tin về những hành vi khuyến mại vi phạm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Luật Thương mại 2005;

Luật Cạnh tranh 2018.

Nội dung tư vấn

Hành vi khuyến mại bị cấm

Thương nhân thực hiện khuyến mại nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ bằng cách mang đến cho khách hàng những lợi ích nhất định. Thương nhân có quyền tiến hành những hình thức khuyến mại được pháp luật quy định; và phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan của hoạt động khuyến mại; không được thực hiện các hành vi khuyến mại bị cấm sau:

  • Khuyến mại cho các loại hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh; hoặc các loại hàng hóa, dịch vụ bị hạn chế kinh doanh; hoặc hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là các loại hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ bị hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
  • Khuyến mại hoặc sử dụng các sản phẩm rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
  • Khuyến mại hoặc sử dụng các sản phẩm thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
  • Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
  • Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng; làm phương hại đến môi trường; sức khỏe con người và lợi ích công cộng khác;
  • Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
  • Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
  • Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa; hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa.

Tóm lại:

Luật Thương mại năm 2005 cũng đã liệt kê các hình thức khuyến mại bị cấm; trong đó có hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, Luật này và các văn bản hướng dẫn không có giải thích; hay chỉ rõ các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm là gì. Do vậy, việc xác định hành vi của chủ thể vi phạm về khuyến mại; nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Thương mại năm 2005 không dễ dàng.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định:

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh; gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm; đã bỏ hành vi “khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh”; bổ sung hành vi “lôi kéo khách hàng bất chính” bằng hình thức đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về hoạt động khuyến mại.

Bên cạnh đó, điều luật đã bổ sung khoản 7 “các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định tại các luật khác”; để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi này được quy định trong các luật khác có dẫn chiếu đến Luật Cạnh tranh năm 2018. 

Nguyên tắc áp dụng pháp luật cạnh tranh không lành mạnh

Luật Cạnh tranh năm 2018 điều chỉnh về hành vi hạn chế cạnh tranh; tập trung kinh tế gây tác động’ hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh và xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh tại khoản 9 Điều 100 Luật Thương mại năm 2005 tương đồng; và là một dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018. Theo đó, các yếu tố được dùng để xác định tính không lành mạnh của hành vi khuyến mại là:

  • Khuyến mại là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp;
  • Hành vi khuyến mại này trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh;
  • Hành vi khuyến mại này gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Nếu luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh; hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh; việc xử lý hành vi cạnh tranh không được lành mạnh khác với quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018 thì áp dụng luật đó. Điều này được lí giải bởi nguyên tắc áp dụng là sử dụng luật chung; và ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành; nếu luật chuyên ngành có quy định về hành vi này; việc xử lý đối với hành vi này; thì áp dụng quy định của luật chuyên ngành đó.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh gây ra

Điều 110 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tùy theo tính chất; mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường.

Khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; cũng quy định tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, việc bồi thường thiệt hại do hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh mà sẽ không lành mạnh thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.

Mục đích của hoạt động cạnh tranh chính là lợi nhuận; thêm vào đó, các hành vi này xảy ra trên thực tế tác động đến những nhóm quyền lợi khác nhau; dễ phát sinh xung đột giữa các chủ thể tham gia kinh doanh. Cho nên việc xử lý các vụ việc có liên quan đến hành vi này; có thể tạo ra những tranh luận lớn trên bình diện xã hội. 

Vì vậy, các doanh nghiệp nên thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để có thể cạnh tranh lành mạnh.

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102.  

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?

Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

Cơ quan nào có thẩm quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ có liên quan đến dự định thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh?

Sau khi thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ bổ sung thông tin; tài liệu cần thiết khác có liên quan đến dự định thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì?

Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa; dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Trả lời