Nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn?

27/10/2021
Nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn? Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thế nào? Có thể thỏa thuận nợ chung?
971
Views

Nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn? Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thế nào? Có thể thỏa thuận nợ chung?

Ly hôn – cụm từ không còn quá xa lạ trong cuộc sống hiện nay; khi các cặp vợ chồng không còn tiếng nói chung; mục đích trong hôn nhân không đạt được. Xoay quanh nội dung này có rất nhiều vấn đề đặt ra như: chia tài sản chung quyền nuôi con…đặc biệt là vấn đề nợ chung. Vậy nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu dưới bài viết sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thế nào?

Sau khi nam nữ đủ điều kiện kết hôn tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật; quan hệ hôn nhân sẽ chính thức phát sinh. Hôn nhân của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Cùng với sự thiết lập của quan hệ hôn nhân; việc đăng ký kết hôn còn kéo theo làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đồng thời; các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là một trong các nghĩa vụ đặt ra đối với vợ chồng. Tài sản tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất; kinh doanh; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng.

Nợ chung là khoản nợ mà cả hai vợ chồng cùng tạo ra hoặc trường hợp vợ/chồng tạo ra nhưng cả hai có nghĩa vụ phải cùng trả.

Trường hợp những khoản nợ cả hai phải cùng trả

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Có thể thỏa thuận nợ chung được hay không?

Trong thời kỳ hôn nhân; vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung.

Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy; vợ chồng ly hôn khi còn nợ chung hoàn toàn có quyền thỏa thuận; định đoạt về việc chia hay không chia; chia một phần hay toàn bộ khối tài sản chung của mình trong thời kỳ hôn nhân.

Pháp luật hiện nay đề cao sự thỏa thuận, ý chí của các bên. Nếu các bên không thể tự giải quyết, thỏa thuận với nhau thì có thể yêu cầu đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu.

Nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn?

Theo quy định; vợ chồng ly hôn không có nghĩa là các nghĩa vụ về tài sản của họ đối với người thứ ba đã chấm dứt.

Nói cách khác; dù đã ly hôn; hai bên vợ chồng vẫn phải tiếp tục cùng chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân. Đối với những khoản nợ; được xác định là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì cả vợ và chồng cùng có nghĩa vụ phải trả. Vợ chồng cùng với chủ nợ có thể thỏa thuận với nhau về nghĩa vụ trả khoản nợ chung đó.

Trường hợp không thỏa thuận được

Trường hợp không thỏa thuận được; thì khi Tòa án nhận định một khoản nợ là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ được chia đôi; mỗi bên vợ chồng phải trả một phần. Tuy nhiên, dù theo thỏa thuận hay Tòa án giải quyết, hai bên vợ chồng vẫn phải đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đổi với các khoản nợ chung, đảm bảo quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan.

Thủ tục ly hôn bao gồm?

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã; phường; thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Vấn đề chia con chung khi ly hôn?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự:

“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Mời bạn xem thêm bài viết:

Ly hôn có bắt buộc phải hỏa giải không?

Mức cấp dưỡng đã thỏa thuận sau ly hôn có thay đổi được không?

Hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù

Trên đây; là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Nợ chung của vợ chồng xử lý như thế nào khi ly hôn?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Nơi nộp hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài

Khoản 3 Điều 35 Luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và nộp lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ai có quyền gửi đơn ly hôn trong thuận tình ly hôn?

Trong trường hợp thuận tình ly hôn là trường hợp mà cả hai vợ chồng đã thỏa thuận đồng tình ly hôn; trong đó hai bên đã thống nhất về vấn đề nuôi dưỡng các con và tài sản chung. Do đó; sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn thì vợ hoặc chồng có thể đến nộp tại tòa và đợi giấy yêu cầu lên giải quyết của tòa án có thẩm quyền.

Trường hợp cả bố và mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng con, quyền nuôi dưỡng sẽ được trao cho ai?

Trường hợp bố, mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng, quyền nuôi con sẽ được trao cho người giám hộ do Tòa án chỉ định.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận