Quy định về đường ngõ xóm như thế nào?

28/08/2024
Quy định về đường ngõ xóm như thế nào?
123
Views

Trong quy hoạch và quản lý đô thị, việc cân nhắc và quy định về đường ngõ xóm là một yếu tố thiết yếu, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của cư dân. Những quyết định này không chỉ định hình cấu trúc và chức năng của các khu vực đô thị mà còn quyết định mức độ tiện nghi và an toàn trong sinh hoạt hàng ngày. Một hệ thống đường ngõ xóm được quy hoạch hợp lý giúp tạo ra một môi trường sống thuận tiện và an lành, đáp ứng nhu cầu di chuyển và sinh hoạt của người dân. Quy hoạch tốt sẽ cải thiện giao thông, giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đô thị. Cùng tìm hiểu quy định về đường ngõ xóm tại bài viết sau của Luật sư 247

Quy định về đường ngõ xóm

Theo quy định hiện hành, hệ thống đường giao thông nông thôn được phân loại như sau: Đường huyện là tuyến giao thông chủ chốt, kết nối trung tâm hành chính của huyện với các xã, phường, thị trấn hoặc với các huyện lân cận, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Đường trục xã và liên xã nối liền trung tâm hành chính của xã với các thôn, hoặc giữa các xã khác (ngoài đường huyện), thường có thiết kế cấp IV. Đường thôn kết nối các thôn (xóm) với nhau, trong khi đường ngõ xóm phục vụ việc di chuyển giữa các hộ gia đình, còn đường trục chính nội đồng là tuyến đường chính nối từ khu đồng ruộng đến khu dân cư. Cứng hóa, trong đó mặt đường được trải bằng các vật liệu như đá dăm, gạch, bê tông xi măng, giúp nâng cao chất lượng và độ bền của các tuyến đường. Như vậy, đường ngõ xóm là một phần quan trọng của hệ thống đường giao thông nông thôn, kết nối các hộ gia đình và góp phần vào việc phát triển cộng đồng.

Quy định về đường ngõ xóm như thế nào?

Bề rộng tối thiểu của đường ngõ xóm theo quy định hiện hành

Đường ngõ xóm là loại đường nối giữa các hộ gia đình hoặc các nhà trong cùng một khu vực cư dân, thường là những con đường nhỏ hẹp trong khu dân cư. Chúng phục vụ cho việc đi lại của các cư dân trong khu vực và không phải là những tuyến đường chính. Đường ngõ xóm giúp kết nối các hộ gia đình với nhau và với các tuyến đường lớn hơn trong khu vực.

Theo quy định tại Điều 273 của “Bộ luật dân sự 2015”, chủ sở hữu nhà hoặc người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu như lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí gas, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu khác một cách hợp lý. Tuy nhiên, việc sử dụng này phải được thực hiện một cách hợp lý và chủ sở hữu phải có nghĩa vụ đền bù nếu không có thỏa thuận khác.

Cùng với đó, Điều 275 của “Bộ luật dân sự 2015” quy định về quyền lối đi qua bất động sản liền kề. Theo đó, nếu một bất động sản bị bao bọc hoàn toàn bởi các bất động sản khác và không có lối ra, chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu bất động sản liền kề mở lối đi ra đến đường công cộng. Người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này và có quyền yêu cầu đền bù cho bất động sản liền kề nếu không có thỏa thuận khác. Lối đi phải được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, dựa trên các đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị bao bọc và thiệt hại gây ra cho bất động sản mở lối đi.

>> Xem thêm: Sĩ quan quân đội được hưởng chế độ nghỉ như thế nào

Quy định về đường ngõ xóm như thế nào?

Về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng và chiều cao của lối đi, các bên liên quan có quyền thỏa thuận với nhau để đảm bảo sự thuận tiện trong việc đi lại và giảm thiểu phiền hà cho các bên. Nếu có tranh chấp về lối đi, các bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu khác nhau, phải đảm bảo lối đi cần thiết cho người phía trong mà không cần đền bù.

Như vậy, “Bộ luật dân sự 2015” quy định rõ ràng rằng chủ sở hữu bất động sản bị bao bọc hoàn toàn xung quanh và không có lối đi có quyền yêu cầu các chủ sở hữu bất động sản xung quanh tạo điều kiện để có lối ra vào, phục vụ cho việc sử dụng bất động sản của mình. Cách xác định lối đi, bao gồm chiều dài, chiều rộng, chiều cao, hoàn toàn do các bên thỏa thuận để đảm bảo sự thuận tiện tối đa cho các bên, và nhà nước không can thiệp miễn là lối đi đáp ứng nhu cầu đi lại một cách hợp lý.

Xử lý hành vi lấn chiếm lối đi chung như thế nào?

Hành vi lấn chiếm lối đi chung là một vấn đề nghiêm trọng và có thể gây ảnh hưởng lớn đến trật tự và an toàn giao thông. Những hành vi lấn chiếm này bao gồm việc chiếm dụng lối đi thuộc quyền sử dụng của người khác, lấn chiếm đất đường bộ, cũng như các hành vi khác gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn đường bộ. Tùy thuộc vào mức độ và loại hình vi phạm, các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định cụ thể.

Theo Điều 16 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP, các hành vi lấn chiếm bằng việc xây dựng, cơi nới, hoặc lấn chiếm diện tích, không gian đang được quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, hoặc khu vực công cộng sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Cụ thể, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ trái phép sẽ bị phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng. Trong trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, hoặc công trình xây dựng khác, mức phạt sẽ từ 100 triệu đến 120 triệu đồng. Đối với việc xây dựng công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, mức phạt có thể lên đến 180 triệu đến 200 triệu đồng.

Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến sử dụng và khai thác đất dành cho đường bộ, Điều 12 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt cụ thể như sau: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện các hành vi như bán hàng rong hoặc hàng hóa nhỏ lẻ trên lòng đường đô thị, vỉa hè có quy định cấm bán hàng, phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ, hoặc đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. Các hành vi dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ, treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, hoặc đặt biển hiệu, biển quảng cáo trên đất đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị sẽ bị phạt từ 500.000 đến 1 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1 triệu đến 2 triệu đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, những hành vi nghiêm trọng hơn như dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào hoặc công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, hay sử dụng lòng đường đô thị, hè phố cho các hoạt động như họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt biển hiệu, biển quảng cáo, xây dựng bục bệ, làm mái che, và các hoạt động gây cản trở giao thông khác, sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đến 3 triệu đồng đối với cá nhân, và từ 4 triệu đến 6 triệu đồng đối với tổ chức.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng các hành vi lấn chiếm không chỉ được xử lý nghiêm khắc mà còn góp phần duy trì trật tự và an toàn giao thông, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về đường ngõ xóm như thế nào? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đường giao thông nông thôn gồm những gì?

Đường giao thông nông thôn bao gồm:
(1) Đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn;
(2) Đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương;
(3) Đường trục chính nội đồng.

Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn có trách nhiệm gì?

Trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn được quy định tại Điều 22 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT, theo quy định, chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn có các trách nhiệm sau đây:
(1) Tổ chức quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
(2) Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp trong quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình, phòng chống tai nạn giao thông;
Báo cáo khó khăn vướng mắc trong quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
(3) Phát hiện và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá hoại công trình trên đường giao thông nông thôn, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.