Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không?

25/08/2024
Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không?
56
Views

“Đứng tên sổ đỏ” là một thuật ngữ trong lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam, liên quan đến quyền sở hữu đất đai. Sổ đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Khi nói “đứng tên sổ đỏ,” có nghĩa là người đó được ghi nhận là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đất đai hoặc nhà ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Việc đứng tên trên sổ đỏ chứng minh quyền sở hữu và là cơ sở pháp lý để thực hiện các quyền liên quan đến tài sản đó, như bán, chuyển nhượng, cho thuê hoặc thế chấp. Vậy hiện nay có được Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ hay không? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:

Khi nhiều người chung quyền sử dụng đất thì ai đứng tên trên sổ đỏ?

Chung quyền sử dụng đất là khái niệm mô tả tình trạng nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng có quyền sử dụng một thửa đất cụ thể. Quyền sử dụng đất chung có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, ví dụ như khi nhiều người cùng góp vốn để mua đất, hoặc khi đất đai thuộc sở hữu của một hộ gia đình, vợ chồng, hay một nhóm cá nhân hoặc tổ chức khác. Vậy khi nhiều người chung quyền sử dụng đất thì ai đứng tên trên sổ đỏ?

Vợ chồng có chung QSDĐ

Theo khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024, quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình được quy định rõ ràng như sau: Nếu thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp, ghi đầy đủ tên của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình và trao cho người đại diện của hộ gia đình. Trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình có nhu cầu cụ thể, Giấy chứng nhận có thể ghi tên đại diện hộ gia đình và trao cho người đại diện đó. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất để ghi tên trên Giấy chứng nhận sẽ do các thành viên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không?

So với quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, quy định mới trong Luật Đất đai 2024 về việc cấp Giấy chứng nhận cho vợ chồng có chung quyền sử dụng đất không có sự khác biệt quá lớn. Theo Luật Đất đai 2013, khi quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ và chồng, Giấy chứng nhận phải ghi tên cả vợ và chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận ghi tên một người. Nếu Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một bên, có thể yêu cầu cấp đổi để ghi cả hai tên. Trong khi đó, Luật Đất đai 2024 tiếp tục duy trì quy định tương tự, yêu cầu cấp một Giấy chứng nhận duy nhất và có thể thỏa thuận để ghi tên cả vợ chồng hoặc tên của người đại diện. Như vậy, đối với trường hợp vợ chồng có chung quyền sử dụng đất, họ chỉ nhận được một sổ đỏ và có thể thỏa thuận về việc ghi tên cả hai hoặc chỉ tên một người đại diện.

Nhiều người cùng góp tiền mua đất

Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024, quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất hoặc sở hữu chung tài sản gắn liền với đất được quy định rõ ràng như sau: Nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất hoặc nhiều người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì sẽ cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, nếu những người có chung quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu, thì có thể cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, và Giấy chứng nhận này sẽ được trao cho người đại diện của nhóm.

Khi so sánh với quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, ta thấy rằng quy định của Luật Đất đai 2024 không có sự khác biệt lớn. Theo Luật Đất đai 2013, đối với thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng hoặc sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của tất cả những người có chung quyền sử dụng hoặc sở hữu và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, nếu các chủ sử dụng hoặc chủ sở hữu có yêu cầu, thì cũng có thể cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện của nhóm.

>> Xem ngay: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không?

Do đó, cả hai luật đều cho phép cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận riêng biệt trong trường hợp nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất, đồng thời cũng cho phép cấp chung một Giấy chứng nhận cho người đại diện nếu các bên có yêu cầu. Như vậy, trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua đất hoặc có chung quyền sử dụng đất, mỗi người sẽ được cấp một sổ đỏ riêng biệt, và nếu có nhu cầu, họ có thể yêu cầu cấp chung một sổ đỏ và giao cho người đại diện.

Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không?

Có thể nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ, tuy nhiên việc này cần phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các yêu cầu cụ thể liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để thực hiện việc này, trước tiên bạn cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình, bao gồm các tài liệu liên quan đến nguồn gốc và tình trạng pháp lý của thửa đất. Tiếp theo, bạn phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng ủy quyền đứng tên, và hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Sau đó, bạn cần nộp hồ sơ chuyển nhượng tại cơ quan chức năng có thẩm quyền như phòng tài nguyên và môi trường hoặc văn phòng đăng ký đất đai, kèm theo các giấy tờ yêu cầu. Đồng thời, bạn cũng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan, như lệ phí chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân nếu có. Việc thực hiện đầy đủ và chính xác các bước này sẽ giúp đảm bảo rằng việc nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được thực hiện hợp pháp và có giá trị pháp lý.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ được hay không? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Ai được đứng tên trên sổ đỏ?

Theo quy định của Luật đất đai thì người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được cấp và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay thực tế được gọi là sổ đỏ) theo quy định.

Quyền lợi dành cho người đứng tên trên sổ đỏ như thế nào?

Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền sử dụng đất theo ý chí riêng của mình. Tuy nhiên, phải đảm bảo không gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Người đứng tên sổ đỏ có quyền định đoạt việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.