Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?

16/08/2024
Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?
108
Views

Thừa kế là quá trình pháp lý qua đó tài sản của người đã qua đời được chuyển giao cho những người còn sống, được quy định bởi pháp luật hoặc di chúc của người đã chết. Trong khi người chết không còn khả năng quản lý và sở hữu tài sản của mình, thì việc thừa kế đảm bảo rằng tài sản đó không bị thất lạc mà được chuyển giao đến những người được chỉ định hoặc quy định theo pháp luật. Tài sản để lại trong trường hợp này được gọi là di sản. Di sản có thể bao gồm các loại tài sản khác nhau như tiền bạc, bất động sản, tài sản vật chất hoặc quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý, và việc phân chia di sản sẽ dựa trên các quy định pháp lý hoặc theo ý chí của người đã lập di chúc. Quyền thừa kế tài sản không có di chúc được quy định ra sao? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay!

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?

Thừa kế là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo sự chuyển giao tài sản của người đã qua đời đến những người còn sống. Khi một người chết, họ không còn khả năng tiếp tục quản lý hoặc sở hữu tài sản của mình, và vì thế, cần có một cơ chế pháp lý để đảm bảo rằng tài sản của họ được chuyển giao một cách hợp pháp và công bằng.

Theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp không có di chúc. Nếu người lập di chúc không để lại bản di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc các trường hợp liên quan đến việc người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc cơ quan, tổ chức thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Điều này đảm bảo rằng tài sản của người đã chết được phân chia theo quy định của pháp luật nếu di chúc không hợp lệ hoặc không thể thực hiện.

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?

Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, việc xác định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự rõ ràng như sau. Đầu tiên, trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những người gần gũi nhất với người chết như vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, và các con đẻ hoặc con nuôi của người chết. Những người trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên thừa kế trước tiên. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc những người này không đủ điều kiện để hưởng di sản, thì việc thừa kế sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai, bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, và các anh chị em ruột của người chết, cùng với các cháu ruột nếu người chết là ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Tiếp theo là hàng thừa kế thứ ba, bao gồm các cụ nội, cụ ngoại, cùng với các bác, chú, cậu, cô, dì ruột, và các cháu hoặc chắt ruột nếu người chết là thành viên trong nhóm này.

Theo quy định, những người thừa kế cùng hàng sẽ được chia di sản một cách bình đẳng. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế trước hoặc những người này không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản, thì việc thừa kế sẽ được chuyển xuống hàng thừa kế sau. Quy trình này đảm bảo rằng di sản của người đã mất được phân chia công bằng và hợp lý theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc được lập.

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định thế nào?

Di sản là thuật ngữ được dùng để chỉ toàn bộ tài sản mà người đã chết để lại, và di sản có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, chẳng hạn như tiền bạc, bất động sản, tài sản vật chất, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý. Việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo các quy định pháp lý hiện hành hoặc theo ý chí mà người lập di chúc đã thể hiện.

Theo quy định tại Điều 660 của Bộ luật Dân sự 2015 về việc phân chia di sản theo pháp luật, có một số điểm quan trọng cần lưu ý. Khi tiến hành phân chia di sản, nếu có người thừa kế thuộc cùng hàng nhưng chưa sinh ra (ví dụ, thai nhi), thì cần phải dành lại một phần di sản tương ứng bằng phần mà các người thừa kế khác được hưởng. Điều này đảm bảo rằng nếu người thừa kế chưa sinh ra đó sống sót khi ra đời, họ sẽ được hưởng phần di sản xứng đáng. Ngược lại, nếu người thừa kế này không sống đến khi sinh ra, phần di sản đó sẽ được phân chia lại cho các người thừa kế khác.

>> Xem ngay: mục đích sử dụng đất

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào?

Bên cạnh đó, các người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật, nghĩa là tài sản cụ thể. Trong trường hợp việc chia di sản bằng hiện vật không thể thực hiện được hoặc không công bằng, các bên thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và xác định ai sẽ nhận từng hiện vật cụ thể. Nếu các bên không đạt được sự thỏa thuận, hiện vật sẽ được bán để chia tiền thu được từ việc bán di sản đó. Quy định này nhằm mục đích đảm bảo rằng việc phân chia di sản diễn ra công bằng và hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan theo quy định của pháp luật.

Khi nào di sản thừa kế bị hạn chế phân chia?

Di sản là thuật ngữ chỉ toàn bộ tài sản mà người đã qua đời để lại cho những người còn sống, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Di sản có thể bao gồm tiền bạc, bất động sản như nhà cửa và đất đai, các tài sản vật chất như xe cộ và đồ dùng cá nhân, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý mà người đã chết để lại. Khi thực hiện phân chia di sản, quy trình sẽ được thực hiện dựa trên các quy định pháp lý hiện hành hoặc theo ý chí mà người lập di chúc đã thể hiện. Điều này đảm bảo rằng tài sản của người đã chết không bị thất lạc và được phân chia một cách công bằng và minh bạch.

Căn cứ vào Điều 661 của Bộ luật Dân sự 2015 về hạn chế phân chia di sản, có hai trường hợp chính cần lưu ý. Thứ nhất, nếu theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận giữa tất cả những người thừa kế, việc phân chia di sản chỉ được thực hiện sau một thời hạn cụ thể thì di sản sẽ chỉ được phân chia khi thời hạn đó kết thúc. Điều này có nghĩa là việc phân chia sẽ phải tuân thủ theo sự đồng thuận trước đó về thời gian chờ đợi.

Thứ hai, trong trường hợp yêu cầu chia di sản có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình của họ, bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản của từng người thừa kế nhưng chưa thực hiện việc chia di sản trong thời gian tối đa là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu sau thời gian 03 năm, bên còn sống vẫn chứng minh được việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ, họ có thể yêu cầu Tòa án gia hạn thêm một lần, nhưng không vượt quá 03 năm nữa. Quy định này nhằm bảo đảm rằng quyền lợi và sự ổn định của các bên liên quan được xem xét đầy đủ trước khi thực hiện phân chia di sản.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyền thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về một bản di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Quy định pháp luật về độ tuổi lập di chúc như thế nào?

Độ tuổi lập di chúc hợp pháp được quy định phải đạt độ tuổi thành niên, tức từ 18 tuổi trở lên ngoại trừ trường hợp người đó mắc các bệnh lý về thần kinh hoặc không thể tự làm chủ hành vi của mình.
Trường hợp người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn có quyền định đoạt tài sản của mình, nếu như có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.