Quy định về di chuyển mồ mả như thế nào?

12/08/2024
Quy định về di chuyển mồ mả như thế nào?
73
Views

Việc di dời mồ mả là một vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm trong đời sống tín ngưỡng của người dân Việt Nam. Đối với nhiều người, nơi an nghỉ của tổ tiên không chỉ là chốn vĩnh hằng mà còn là nơi kết nối linh thiêng giữa thế giới vật chất và thế giới tâm linh. Chính vì vậy, việc di dời mồ mả không thể được thực hiện tùy tiện mà phải tuân thủ các quy định cụ thể. Chỉ khi có những trường hợp đặc biệt như xây dựng công trình công cộng, sự thay đổi quy hoạch đất đai hoặc yêu cầu cấp bách từ cơ quan chức năng, việc di dời mới được phép thực hiện. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về di chuyển mồ mả tại nội dung bài viết sau:

Quy định về di chuyển mồ mả hiện nay như thế nào?

Việc di dời mồ mả là một vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm trong đời sống tín ngưỡng của người dân Việt Nam, vì nó không chỉ liên quan đến các yếu tố pháp lý mà còn sâu sắc ảnh hưởng đến tâm linh và truyền thống văn hóa. Đối với nhiều người, nơi an nghỉ của tổ tiên không chỉ đơn thuần là một chỗ chôn cất mà còn là chốn linh thiêng, nơi kết nối giữa thế giới vật chất và thế giới tâm linh.

Việc bồi thường khi di chuyển mồ mả là một vấn đề được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý hiện hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng và tôn trọng các giá trị tín ngưỡng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc di chuyển mồ mả chỉ được thực hiện khi có các lý do hợp pháp và người có mồ mả phải di chuyển sẽ được đảm bảo quyền lợi thông qua việc bố trí đất mới và được bồi thường các chi phí liên quan trực tiếp đến việc di dời, bao gồm chi phí di chuyển, đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác. Mức bồi thường cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với phong tục tập quán và thực tế tại địa phương.

Theo Điều 66 của Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thu hồi đất, và do đó là thẩm quyền liên quan đến việc di dời mồ mả, được phân chia như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Trong khi đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu trong khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng này, thẩm quyền sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Quy định về di chuyển mồ mả như thế nào?

Áp dụng các quy định trên vào trường hợp của gia đình chị Nga, việc di dời mồ mả và bồi thường liên quan sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, vì gia đình chị Nga là hộ gia đình và thuộc diện thu hồi đất do cấp huyện quản lý. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của gia đình chị Nga sẽ được xem xét và bồi thường công bằng theo các quy định pháp luật hiện hành.

Việc di dời mồ mả được thực hiện khi nào?

Việc di dời mồ mả không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được tiến hành theo các quy định và quy trình cụ thể nhằm bảo đảm sự tôn trọng tối đa đối với các giá trị tâm linh và truyền thống văn hóa. Chỉ khi có những trường hợp đặc biệt như việc xây dựng công trình công cộng, thay đổi quy hoạch đất đai hoặc yêu cầu cấp bách từ cơ quan chức năng, việc di dời mồ mả mới được phép thực hiện.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 23/2016/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định 98/2019/NĐ-CP, việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được thực hiện trong một số trường hợp cụ thể. Các nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ cần phải được di chuyển nếu chúng rơi vào các trường hợp sau: Thứ nhất, khi việc hiện hữu của chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của cộng đồng, gây ra ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm cảnh quan đến mức không thể khắc phục, hoặc không còn phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thứ hai, khi cần phải giải phóng mặt bằng để phục vụ các dự án công nghiệp, phát triển đô thị hoặc các công trình công cộng khác theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cuối cùng, việc di chuyển cũng cần thực hiện đối với các ngôi mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc. Vì vậy, nếu phần mồ mả nằm trong một trong các trường hợp trên, nó sẽ phải được di dời theo đúng quy định để đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu pháp lý và quy hoạch của địa phương.

>> Xem ngay: Mẫu tờ khai (mẫu đơn) xin cấp lại giấy chứng tử

Quy định về di chuyển mồ mả như thế nào?

Hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/8/2024

Ngày 15/7/2024, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP, một văn bản quan trọng quy định chi tiết về các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định này được ban hành nhằm cải cách và hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất, từ đó bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân bị ảnh hưởng, đồng thời tạo ra một cơ chế công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện. Nghị định 88/2024/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn cụ thể về các chính sách bồi thường, hỗ trợ tài chính và các biện pháp tái định cư, nhằm đảm bảo rằng những người bị thu hồi đất không chỉ được bồi thường một cách thỏa đáng mà còn nhận được sự hỗ trợ cần thiết để ổn định cuộc sống và tiếp tục phát triển.

Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 88/2024/NĐ-CP, việc bồi thường và hỗ trợ liên quan đến di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình và tổ chức có liên quan. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để thực hiện việc di dời mồ mả khi đất bị thu hồi. Nếu mồ mả nằm trong phạm vi đất thu hồi, các chi phí liên quan như chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới, và các chi phí hợp lý khác sẽ được bồi thường đầy đủ để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch địa phương. Trong trường hợp mồ mả được di dời ra ngoài khu vực đã được bố trí, các bên liên quan sẽ được hỗ trợ tiền để bù đắp cho việc di chuyển này.

Trong tình huống quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải rà soát quỹ đất tại các đơn vị hành chính cấp huyện khác để tìm kiếm và bố trí đất cho việc di dời mồ mả. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng cần quy định các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích hình thức hỏa táng và lưu giữ tro cốt tại các cơ sở chuyên dụng, qua đó thực hiện nếp sống văn minh và bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức bồi thường và hỗ trợ phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. Trong trường hợp mồ mả nằm trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân để thực hiện việc di dời, đơn vị hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả để tiến hành các thủ tục di dời theo phong tục và tập quán địa phương. Kinh phí cho việc di dời sẽ được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện thu hồi đất.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về di chuyển mồ mả như thế nào? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hành vi xâm phạm mồ mả là gì?

Hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi xâm phạm đến vị trí mai táng xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết theo phong tục, nghi lễ, tôn giáo của cộng đồng dân cư. Mồ mả và vùng không gian xung quanh cần được bảo vệ, không được xâm phạm theo tính chất phá hoại. Hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi xâm phạm đến nơi an nghỉ cuối cùng của cá nhân người chết.

Tội xâm phạm thi thể bị xử phạt như thế nào?

Theo điều 319, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau:
“1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.”
Như vậy, đối với tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.