Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật?

10/07/2023
Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật?
223
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi là Hà, 25 tuổi, tôi có câu hỏi sau: Trước đây, bố tôi là giáo viên dạy Toán trường Trung học cơ sở gần nhà. Hiện tại, bố tôi đã đủ độ tuổi được nghỉ hưu và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật. Do gia đình tôi đều không hiểu biết nhiều về pháp luật nên có thắc mắc rằng khi nào thì bị cắt lương hưu? Rất mong Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Luật sư 247 cảm ơn chị đã quan tâm và tin tưởng chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật? tại nội dung thông tin bài viết ngay dưới đây.

Đối tượng nào được hưởng lương hưu?

Bảo hiểm hưu trí là một chế độ quan trọng đối với những người đã đủ độ tuổi để về hưu và không còn tham gia quan hệ lao động. Bảo hiểm này sẽ đáp ứng nhu cầu của những người lao động khi về già, giúp đảm bảo cuộc sống ổn định và an lành cho họ. Vậy, đối tượng nào được hưởng lương hưu, mời bạn đọc nội dung dưới của Luật sư 247:

Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Đồng thời tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các chế độ mà người tham gia bảo hiểm được nhận, cụ thể gồm:

Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì đều được áp dụng hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.

Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật?

Khi người lao động đủ tuổi về hưu thì bảo hiểm hưu trí là một chế độ không thể thiếu và rất cần thiết. Đây là một khoản tiền đảm bảo cho những người này có thể sống một cuộc sống ổn định sau khi nghỉ hưu. Vậy trong những trường hợp nào sẽ bị cắt hưởng lương hưu? Luật sư 247 mời bạn đọc nội dung sau:

Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Theo đó, các trường hợp sau sẽ bị cắt lương hưu:

– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Xuất cảnh trái phép;
  • Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
  • Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

–  Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.

– Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

Theo đó, những trường hợp nêu trên sẽ bị dừng lương theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Mức lương hưu hàng tháng được xác định như thế nào?

Khi đủ tuổi về hưu thì người lao động nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được hưởng một mức lương hưu hàng tháng. Chắc hẳn có nhiều người thắc mắc rằng mức lương hưu này được xác định như thế nào? Tại nội dung sau đây, Luật sư 247 sẽ cung cấp thông tin pháp luật liên quan cho bạn.

Mức lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:

– Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  • Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
  • Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật?

– Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

– Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

– Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Khi nào bị cắt lương hưu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khi nào bị cắt lương hưu theo quy định pháp luật?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ chuyển đổi đất ao sang thổ cư,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người lao động xin nghỉ hưu sớm có được nhận lương hưu hay không?

Người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
Một là, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Hai là, người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
Ba là, người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Bốn là, người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ hưu sớm nhưng nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn vẫn sẽ được hưởng lương hưu theo quy định.

Con có được nhận lương hưu thay cho ba mẹ hay không?

Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã quy định một trong những quyền của người lao động đó là được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Cụ thể:
Điều 18. Quyền của người lao động
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Theo đó, người lao động có thể tự mình trực tiếp nhận lương hưu hoặc nhờ người khác nhận hộ. Do đó, người lao động hoàn toàn có thể ủy quyền cho con của mình đến nhận lương hưu thay mình.

Khi nào cần phải ủy quyền nhận tiền lương hưu?

Hiện nay, luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan không quy định cụ thể các trường hợp được ủy quyền nhận tiền lương hưu. Tuy nhiên, thông thường các trường hợp sau đây sẽ thực hiện thủ tục ủy quyền nhận tiền lương hưu:
– Người đang hưởng lương hưu trên 80 tuổi;
– Người đang hưởng lương hưu dưới 80 tuổi nhưng ốm đau, khó khăn trong việc đi lại;
– Người đang hưởng lương hưu bị bệnh mãn tính đang phải điều trị nội, ngoại trú;
– Người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài cư trú;
– Người đang hưởng lương hưu phải cấp hành hình phạt tù…
Với những trường hợp không thể tự đi nhận tiền lương hưu được, cá nhân đang hưởng lương hưu có thể thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác để người được ủy quyền nhận tiền lương hưu thay.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.