Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty như thế nào?

26/05/2023
Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2023 như thế nào?
267
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật lao động mong muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp, cụ thể là tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp sản xuất thiết bị y tế và tôi có vô ý làm thiệt hại của công ty khoảng 100 triệu. Sau thời gian bị tạm đình chỉ công việc, công ty có yêu cầu tôi bồi thường và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi, tôi thắc mắc rằng việc làm của công ty như vậy có đúng không? Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2023 như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo:

Căn cứ pháp lý

Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2023 như thế nào?

Bồi thường thiệt hại chính là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vỉ gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy, trong những trường hợp nêu trên người lao động gây thiệt hại sẽ phải thực hiện bồi thường cho doanh nghiệp.

Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2023 như thế nào?

Trình tự xử lý việc bồi thường thiệt hại đối với người lao động

Trình tự xử lý việc bồi thường thiệt hại đối với người lao động sẽ tuân thủ theo bước sau:

Bước 1: Yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản sự việc xảy ra

Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ; thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác; do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản; của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động; yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc. Trường hợp người lao động không chấp hành người sử dụng lao động; có thể tiến hành lập biên bản yêu cầu người lao động và người làm chứng ký vào biên bản.

Bước 2: Thông báo mở phiên họp xử lý trách nhiệm bồi thường trách nhiệm của người lao động

Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại. Người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động; Luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.

Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ lên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm.

Bước 3: Tiến hành mở phiên họp

Người sử dụng lao động tiến hành họp xem xét trách nhiệm bồi thường của người lao động theo thiệt hại theo thời gian; địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt; thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản; thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp; trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên; lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại

Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp.

Công ty có được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động gây thiệt hại?

Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Lúc này, quan hệ lao động giữa các bên cũng sẽ không còn tồn tại, các bên không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Cuộc sống của nhiều người lao động sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy trong trường hợp người lao động gây thiệt hại, công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không?

Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động;

– Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của bộ luật này;

+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

+ Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, thì ngoài những lý do theo quy định tại Điều 36 như trên, Công ty không được quyền tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh/chị, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là trái với quy định pháp luật. Anh/chị liên hệ lại với công ty để giải quyết các vấn đề yêu cầu bồi thường thiệt hại và đơn phương chấm dứt hợp đồng một cách phù hợp nhất.

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề .“Quy định về bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn soạn thảo đơn xin làm sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Thời hiệu yêu cầu xử lý trách nhiệm bồi thường của người lao động diễn ra trong bao lâu ?

Theo quy định tại khoản 1 điều 72 nghị định 145/2020/NĐ-CP thì “Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.”

Trường hợp không đồng ý với quyết định yêu cầu bồi thường thiệt hại của công ty, người lao động phải làm gì ?

Trong trường hợp cho rằng mức bồi thường thiệt hại là quá cao hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại là vô lý không có cơ sở thì người lao động có thể làm thủ tục khiếu nại với người sử dụng lao động về quyết định này.

Yếu tố quyết định người lao động có phải bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của Công ty căn cứ vào đâu?

Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.