Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?

06/05/2023
Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?
310
Views

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Trần Mai Quỳnh, tôi hiện có 2 đứa cháu năm nay sẽ chuẩn bị lên học Đại học ở TP Hồ Chí Minh. Tôi quyết định sẽ mua một căn chung cư mini nho nhỏ cho 2 cháu ở để thuận tiện hơn thay vì đi thuê nhà. Tuy nhiên trong quá trình mua thì tôi đang có một vấn đề thắc mắc chưa hiểu rõ lắm, nếu tôi mua loại chung cư mini như vậy thì có được sổ đổ hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi chung cư mini có được cấp sổ đỏ không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Đất đai 2013

Chung cư mini là gì?

Tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà chung cư như sau:

3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Theo đó, chung cư mini cũng là một loại nhà chung cư do đó vẫn mang những đặc điểm chung của nhà chung cư nêu trên. Tuy nhiên, diện tích chung cư mini nhỏ hơn chung cư thông thường, thường có diện tích khoảng 30 – 45m2, được bố trí 01 phòng ngủ hoặc có thể cơi nới thành 02 phòng ngủ… Trong khi đó, pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm “chung cư mini”.

Bởi một số ưu điểm sau đây mà chung cư mini thường được nhiều người lựa chọn:

– Giá cả chung cư mini hợp lý, phù hợp với túi tiền của nhiều người dân. Giá thuê hay mua một chung cư mini sẽ tương đối rẻ so với việc thuê, mua chung cư hay nhà thông thường.

– Chung cư mini thường được xây dựng ở những khu vực gần trung tâm thành phố, do đó tạo thuận tiện cho việc đi học, đi làm hay đi chơi.

– Các căn hộ chung cư mini có diện tích khá đa dạng, người mua hay người thuê đều có thể cân đối tài chính và nhu cầu sử dụng để lựa chọn căn hộ mini phù hợp nhất.

Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở 2014, người mua căn hộ chung cư mini vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Sổ hồng) nếu chung cư mini đáp ứng các điều kiện sau:

– Có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín;

– Có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;

– Có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư.

Như vậy, nếu công trình đã được cấp phép xây dựng và đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên thì từng căn hộ mini sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Ngoài ra, đối với chung cư hiện nay phải tuân thủ theo quy chuẩn QCVN 04:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD, theo đó, căn hộ chung cư phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh với diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư là 25m2.

Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?
Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?

Căn hộ chung cư chỉ có thời hạn là 50 năm đúng không?

Căn cứ theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:

a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;

b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;

b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;

c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;

d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.

Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chiếu theo quy định trên pháp luật không quy định số năm có thời hạn của nhà chung cư mà thời hạn của nhà chung cư sẽ phụ thuộc vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở.

Nhìn vào thực tế thời hạn chung cư hiện nay thường là 50 năm, vậy thì áp dụng theo quy định pháp luật nêu trên nếu sau khi kết thúc 50 năm mà nhà chung cư được cơ quan quản lý nhà ở kết luận là còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu vẫn tiếp tục được sử dụng nhà chung cư đó. Trường hợp nhà chung cư được kết luận không còn đảm bảo an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu có thể tháo dỡ để cải tạo lại nếu khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở. Vì thế có thể hiểu nhà chung cư không chỉ có thời hạn là 50 năm.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chung cư mini có được cấp sổ đỏ không?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi mua chung cư mini phần diện tích riêng là phần nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định về phần diện tích riêng trong nhà chung cư như sau:
1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

Hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư gồm có những gì?

Căn cứ quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) như sau:
“3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.”

Phần sở hữu chung trong nhà chung cư khi mua chung cư mini là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định về phần sở hữu chung trong nhà chung cư như sau:
2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.