Mang thai có xin việc được không?

28/04/2023
Mang thai có xin việc được không
595
Views

Làm mẹ là thiên chức thiêng liêng và cao cả của mỗi người phụ nữ nhưng trong nhiều trường hợp thì việc mang thai có thể đem đến những bất lợi trong công việc và cuộc sống. Nhiều công ty để đảm bảo tính gắn bó và hiệu quả công việc thường không tuyển những người phụ nữ đang mang thai và có kế hoạch mang thai trong khoảng thời gian gần. Điều này tạo nhiều rào cản cho những người phụ nữ có thai muốn được tham gia lao động. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Mang thai có xin việc được không? Mời bạn đón đọc bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có thêm những thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Mang thai có xin việc được không?

Phụ nữ có thai hoàn toàn có thể tham gia xin việc vì không nằm trong các nhóm đối tượng mà Bộ luật lao động 2019 quy định không được tham gia lao động ngoài xã hội

Tuy nhiên hiện nay, Luật Lao động chưa quy định cụ thể việc người sử dụng lao động có tuyển dụng lao động nữ có thai hay không. Các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động hoàn toàn dựa vào quy định tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Do vậy, đối với doanh nghiệp, họ được phép làm những gì mà pháp luật không cấm. Đương nhiên, mỗi một doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động, họ có những tiêu chí riêng nhằm phù hợp với loại hình kinh doanh của mình. Nếu trường hợp bạn đã là nhân viên chính thức của doanh nghiệp, và có thai sau khi ký hợp đồng lao động, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với bạn, không có chế độ bảo vệ thai sản đối với lao động nữ, thì doanh nghiệp mới vi phạm Luật Lao động, còn trường hợp bạn đến xin việc trong lúc đang mang thai, và doanh nghiệp từ chối nhận bạn vào làm nhân viên chính thức, thì họ không vi phạm luật lao động.

Mang thai có phải báo với công ty? 

Hiện nay theo quy định của pháp luật lao động thì không có quy định về việc bắt buộc người lao động phải thông báo về việc mình đang mang thai tới người sử dụng lao động. Tuy nhiên trong quá trình mang thai người lao động nữ sẽ được nhận được các quyền lợi và các chế độ ưu tiên hơn so với người lao động bình thường. Do đó dù không bắt buộc nhưng để đảm bảo quyền lợi của mình thì người lao động nên thông báo về việc mình mang thai cho người sử dụng lao động được biết để giải quyết các chế độ cho bản thân người lao động đúng quy định của pháp luật.

Lao động nữ có bị đuổi việc khi mang thai trong quá trình thử việc

Thử việc là quá trình làm việc trước khi được tuyển dụng chính thức, được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Sau khi kết thúc quá trình thử việc người sử dụng lao động đánh giá chất lượng làm việc của người lao động để xác định tiếp tục ký kết hợp đồng lao động hay không tiến hành tuyển dụng người lao động.

Mặc dù khi kết thúc thời gian thử việc thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo về kết quả thử việc cho người lao động được biết nhưng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 thì trong khoảng thời gian thử việc mỗi bên kể cả người lao động hay người sử dụng lao động đều có quyền được đơn phương hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hủy bỏ hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước cho bên kia và cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Hiện nay pháp luật về lao động không có bất cứ quy định nào không cho phép người sử dụng lao động được quyền đuổi việc người lao động nữ đang mang thai trong quá trình thử việc, cho nên lao động nữ trong trường hợp này vẫn có thể bị chấm dứt quá trình thử việc bất cứ lúc nào.

Mang thai có xin việc được không
Mang thai có xin việc được không

Các quyền lợi mà lao động nữ được hưởng khi mang thai, nghỉ thai sản mà đã giao kết hợp đồng lao động chính thức

Quyền lợi được hưởng khi mang thai:

– Lao động nữ khi mang thai sẽ được chuyển sang làm một công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc được giảm 01 giờ làm việc/ngày mà không vẫn được hưởng nguyên tiền lương và các quyền, lợi ích cho đến khi con trên 12 tháng tuổi nếu làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con. 

– Người đang mang thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo sẽ không bị người sử dụng lao động sắp xếp làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.

– Sẽ không bị người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân mà chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật do cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo.

– Được nghỉ để đi khám thai theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần được nghỉ tối đa 01 ngày; nếu người lao động ở xa các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc có các bệnh lý hay thai nhi phát triển không bình thường thì mỗi lần khám thai được nghỉ tối đa 02 ngày.

– Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới sau khi hợp đồng lao động cũ hết hạn trong khoảng thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Quyền lợi khi lao động nữ nghỉ thai sản:

– Được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ thai sản.

– Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc nhưng thời gian nghỉ chế độ thai sản ít nhất từ 04 tháng trở lên và người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động, được người sử dụng lao động đồng ý và phải có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động nếu họ đi làm sớm hơn thời gian luật quy định. Trong thời gian đi làm này lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đồng thời cũng được nhận tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động chi trả.

– Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng tuy nhiên chỉ được nghỉ trước sinh thời gian không quá 02 tháng. Nếu lao động nữ sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, lao động nữ được nghỉ thêm 01 tháng.

– Nếu sau khi hết thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định mà lao động nữ có nhu cầu nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian đó. Thời gian này người lao động sẽ không được hưởng lương cũng như trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 

– Sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định người lao động vẫn được bảo đảm việc làm cũ khi quay trở lại làm việc và sẽ không bị người sử dụng lao động cắt giảm tiền lương và các quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ chế độ thai sản. Trong trường hợp công việc cũ không còn nữa thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động phải bố trí một việc làm khác với mức lương không được thấp hơn so với mức lương trước khi nghỉ thai sản của người lao động.

– Đối với lao động nam khi có vợ sinh con, người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ thì cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mang thai có xin việc được không” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật có cấm phụ nữ mang thai xin việc?

Phụ nữ có thai hoàn toàn có thể tham gia xin việc vì không nằm trong các nhóm đối tượng mà Bộ luật lao động 2019 quy định không được tham gia lao động ngoài xã hội

Doanh nghiệp không tuyển dụng phụ nữ mang thai có bị phạt?

Tuy nhiên hiện nay, Luật Lao động chưa quy định cụ thể việc người sử dụng lao động có tuyển dụng lao động nữ có thai hay không. Các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động hoàn toàn dựa vào quy định tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Do vậy, đối với doanh nghiệp, họ được phép làm những gì mà pháp luật không cấm. Đương nhiên, mỗi một doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động, họ có những tiêu chí riêng nhằm phù hợp với loại hình kinh doanh của mình. Nếu trường hợp bạn đã là nhân viên chính thức của doanh nghiệp, và có thai sau khi ký hợp đồng lao động, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với bạn, không có chế độ bảo vệ thai sản đối với lao động nữ, thì doanh nghiệp mới vi phạm Luật Lao động, còn trường hợp bạn đến xin việc trong lúc đang mang thai, và doanh nghiệp từ chối nhận bạn vào làm nhân viên chính thức, thì họ không vi phạm luật lao động.

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty khi đang mang thai không?

Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:
“Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.”
Như vậy, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mang thai (theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019).
Tuy nhiên người lao động mang thai lại có quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.