Mức xử phạt khai thác đất trái phép là bao nhiêu?

26/04/2023
Mức xử phạt khai thác đất trái phép
460
Views

Khi sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ bảo vệ đất đang sử dụng, không được sử dụng tùy tiện, trái pháp luật. Khi khai thác tài nguyên đất phải tuân thủ các quy định về điều kiện sống của ngành khai thác khoáng sản, trường hợp phải xin phép khai thác phải có giấy phép khai thác. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, Mức xử phạt khai thác đất trái phép là bao nhiêu? Khai thác khoáng sản trong đất trái phép là như thế nào? Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi khai thác đất trái phép là gì? Mời quý ban đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư 247 để làm rõ những vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Khoáng sản năm 2010

Khai thác khoáng sản trong đất trái phép là như thế nào?

Theo Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010 định nghĩa về khoáng sản thì: Khoáng sản là những khoáng vật, khoáng chất được tạo thành trong vỏ trái đất tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí và được sử dụng trong công nghiệp, trong cuộc sống hàng ngày của con người.

Hoạt động khai thác khoáng sản được hiểu là quá trình thực hiện nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm các công đoạn như: xây dựng mỏ, khai đào, phân loại, và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động này phải có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền mới được tiến hành và được tính bắt đuầ từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản, khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ – phục hồi môi trường). 

Theo đó, có thể hiểu, khai thác khoáng sản trái phép là hoạt động thu hồi khoáng sản của cơ quan, tổ chức không có quyền hoặc có quyền mà thực hiện không đúng phạm vi quyền của mình, không được sự chấp thuận, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do là hành vi vi phạm pháp luật nên khai thác khoáng sản trái phép sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ, tính chất, phạm vi vi phạm.

Mức xử phạt khai thác đất trái phép là bao nhiêu?

Mức xử phạt khai thác đất trái phép trong trường hợp khai thác khoáng sản thông thường không phải xin cấp giấy phép

Đối với hành vi khai thác tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng tổng hợp tại khu vực có quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân nhưng không xây dựng công trình hộ gia đình, công trình tư nhân tại khu vực đó thì mức phạt đối với khu vực đó như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
  • Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.

Đối với công trình không đăng ký diện tích, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch khai thác với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác thì đất được khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường. Dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho các công trình công cộng; tận thu cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát tận thu với UBND cấp tỉnh nơi thực hiện nạo vét, khơi thông luồng bị phạt 50 – 70 triệu đồng.

Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác thì bị phạt tiền:

  • Từ 50 – 70 triệu đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
  • Từ 70 – 100 triệu đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
Mức xử phạt khai thác đất trái phép
Mức xử phạt khai thác đất trái phép

Mức xử phạt khai thác đất trái phép trong trường hợp phải xin giấy phép khai thác khoáng sản

Đối với hành vi khai thác cát, sỏi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hành lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền:

  • Từ 20 – 30 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
  • Từ 30 – 50 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
  • Từ 50 – 80 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
  • Từ 80 – 100 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
  • Từ 100 – 150 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
  • Từ 150 – 200 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.

Đối với hành vi khai thác cát, sỏi ngoài phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hành lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền:

  • Từ 10 – 20 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
  • Từ 20 – 30 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
  • Từ 30 – 50 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
  • Từ 50 – 70 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
  • Từ 70 – 100 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
  • Từ 100 – 150 triệu đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền; tịch thu phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi khai thác đất trái phép

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi khai thác đất trái phép như sau:

  • Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra;
  • Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm

Đối với hành vi khai thác khoáng sản là cát, sỏi không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thi áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt

Lưu ý: Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm là toàn bộ số tiền tương ứng với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản tính thuế tài nguyên (tấn, m3, kg,…) tại thời điểm xác định mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) đi chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.

Mức xử phạt khai thác đất trái phép đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Khai thác đất trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đối với cá nhân: 

Thứ nhất, phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Thu lợi bất chính từ khai thác, nghiên cứu, thăm dò tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mức xử phạt khai thác đất trái phép
Mức xử phạt khai thác đất trái phép

Thứ hai, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Thu lợi bất chính từ khai thác, nghiên cứu, thăm dò tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
  • Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây sự cố môi trường;
  • Có tổ chức;
  • Làm chết người;

Đối với pháp nhân thương mại

Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt như sau:

Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi: 

  • Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục thứ nhất nêu trên, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt khai thác đất trái phép là bao nhiêu năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về quy định tạm ngừng kinh doanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Khai thác cát trái phép có bị đi tù hay không?

Ngoài những quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác cát như trên thì hành vi khai thác cát, sỏi trái phép có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi khai thác cát trái phép mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.

Khai thác cát trái phép trên sông, hồ không đúng quy định bị xử lý như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác cát trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông. Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi, chủ thể thực hiện hành vi khai thác cát trái phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt với các mức phạt tiền nêu trên.

Khai thác cát trái phép làm sập nhà dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ theo phân tích tại phần trên, đối với hành vi khai thác cát trái phép chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên. Còn đối với hậu quả làm sập, hư hại nhà người khác thì chủ thể thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu đối với tội danh hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành phạm tội, căn cứ quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.