Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?

20/04/2023
Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?
291
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là tôi và gia đình hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An, vợ chồng tôi trước đây có mua một miếng đất ở Hà Tĩnh, nay tôi muốn bán mảnh đất này nhưng do công việc hiện tại đang ở xe quê nên không thể trực tiếp đến Nghệ An thực hiện việc mau bán, tôi thắc mắc rằng chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không? Nếu được vợ chồng tôi cần mang theo những giấy tờ nào? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Ủy quyền bán đất là gì?

Ủy quyền bán đất là giao cho một người khác giúp mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất đai; thông qua hợp đồng ủy quyền. Căn cứ Điều 562, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền; bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, với hợp đồng ủy quyền bán đất thì trong nội dung hợp đồng phải ghi rõ điều khoản; người ủy quyền cho phép người được ủy quyền thay mình ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất đai.

Quyền của bên ủy quyền và bên được ủy quyền bán đất như thế nào?

– Bên ủy quyền (người có đất) có các quyền theo quy định tại Điều 568, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ; quy định tại Điều 565 của Bộ luật dân sự 2015.

– Bên được ủy quyền thì có các quyền theo quy định tại Điều 566, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết; để thực hiện công việc ủy quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?
Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?

Nghĩa vụ của bên ủy quyền

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Tiến hành công việc theo đúng sự ủy quyền và thông báo cho bên ủy quyền; về việc thực hiện công việc này.

– Thông báo cho bên thứ ba trong quan hệ ủy quyền về thời hạn; và phạm vi ủy quyền cũng như việc sửa đổi và mở rộng phạm vi ủy quyền.

– Bảo quản, lưu giữ các tài liệu, phương tiện được giao để thi hành ủy quyền.

– Giữ bí mật những thông tin biết được trong quá trình thực hiện ủy quyền.

– Trả lại cho tác giả của việc uỷ quyền hàng hoá đã nhận và lợi ích thu được; trong quá trình thực hiện việc uỷ quyền đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể :

“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, muốn chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận và đồng ý của hai vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác thì bạn cần phải làm giấy ủy quyền cho vợ bạn để vợ bạn tham gia giao dịch.Để có giấy ủy quyền hợp pháp thì bạn cần viết một tờ giấy ủy quyền cho vợ và tờ giấy đó cần được đi công chứng tại văn phòng công chứng. Sau khi đã công chứng thành công hợp đồng ủy quyền thì vợ bạn có thể chuyển nhượng diện tích đất đó cho người khác. Trong trường hợp bên ủy quyền là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau :

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền

2. Hộ khẩu của bên ủy quyền

3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền ( Đăng ký kết hôn )

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, đất, ôtô …) Hoặc giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác (Giấy Đăng ký kinh doanh, Giấy mời, Giấy triệu tập…)

5. Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại (nếu có )

– Về thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì như sau:

+) Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

+) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng

+) Đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy đối với trường hợp này thì chồng hoàn toàn có thể ủy quyền cho vợ bán nhà đất theo quy định của Bộ Luật dân sự về ủy quyền quy định đã nêu như trên. các bên ủy quyền cần thực hiện việc ủy quyền với đầy đủ các giấy tờ, thủ tục và theo quy định để chứng minh về việc ủy quyền. tránh các phát sinh không đáng có về sau. Và việc ủy quyền này cần được thỏa thuận giữa hai bên vợ và chồng về cụ thể các nội dung ủy quyền về vấn đề bán nhà đất.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chồng ủy quyền cho vợ bán đất được hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc nhà đất đơn giản. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định thời hạn uỷ quyền là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và không có quy định của pháp luật thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập uỷ quyền.

Hợp đồng uỷ quyền sẽ chấm dứt trong trường hợp nào?

– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Bên giao đại lý đơn phương chấm dứt việc ủy ​​quyền;
– Người được đại diện, người được đại diện là thể nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại 3 của Điều 13
của Bộ luật này;
– Các lý do khác khiến việc đại diện không thể thực hiện được.

Công chứng hợp đồng uỷ quyền bán đất tại đâu?

 Bên mua và bên bán tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại phòng công chứng; hoặc văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.