Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông như thế nào?

14/04/2023
Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông
390
Views

Giao thông ngày càng phát triển kéo theo sự tăng nhanh về số lượng phương tiện giao thông của mỗi người. Pháp luật về an toàn giao thông đã và đang dần hoàn thiện hơn, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Ý thức chấp hành luật giao thông của người dân cũng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, một số người vẫn còn tham gia giao thông với ý thức kém, dẫn đên việc gây ra các vụ tai nạn giao thông. Điều này cần phải được xử lý. Vậy xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông theo quy định như thế nào? Quy định bồi thường tai nạn giao thông hiện nay ra sao? Trường hợp nào gây tai nạn giao thông thì phải bị xử lý hình sự? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho quý bạn đọc những kiến thức pháp lý hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Căn cứ pháp lý

Xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Căn cứ theo quy định của Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính quy định khái niệm xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”

Như vậy, xử phạt vi phạm hành chính là việc được tiến hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, áp dụng các hình thức xử phạt hoặc các biện pháp khắc phụ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra đối với cá nhân hay tổ chức. Mục đích của việc xử phạt này nhằm mang tính răn đe, khắc phục các hậu quả do chính hành vi vi phạm gây ra.

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Hiện nay việc xử lý vi phạm hành chính sẽ bao gồm các hình thức xử lý như sau:

– Phạt cảnh cáo;

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

– Phạt tiền;

Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Đình chỉ hoạt động là áp dụng một khoản thời gian cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khi thuộc các trường hợp đình chỉ theo quy định.

– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện đã được sử dụng để vi phạm hành chính;

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.

– Trục xuất

Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong đó hình phạt cảnh cáo và phạt tiền được quy định là hình phạt chính. Còn các hình phạt còn lại có thể được quy định là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung

Lái xe gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (ô tô, xe máy,..) được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ.

Trong đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại Điều 601 BLDS như sau:

“2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Quy định bồi thường tai nạn giao thông

Bộ luật Dân sự 2015 của Quốc hội có quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn giao thông như sau :

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
  • Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông
Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông

Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông

Tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính người điều khiển xe thực hiện hành vi “Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn” bị xử phạt như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 5 tháng đến 7 tháng. 
  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng.
  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 5 tháng đến 7 tháng.
  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông thì phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do người gây tai nạn gây ra cho người kia là bao nhiêu thì phải bồi thường.

Các trường hợp bị xử lý hình sự

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật giao thông vận tải đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xử phạt hành chính gây tai nạn giao thông” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề đơn tranh chấp đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Các tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính gây tai nạn giao thông là gì?

Các tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính thông thường là các tình tiết gắn liền với các chủ thể vi phạm, có tác dụng làm giảm nhẹ mức độ trách nhiệm hành chính của các cá nhân, tổ chức vi phạm, cho nên việc áp dụng các tình tiết này phải được xem xét cùng với việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu chủ thể vi phạm có đủ điều kiện để được xem xét và thuộc các điều kiện giảm nhẹ hành vi vi phạm thì các tình tiết này phải được thể hiện ngay trong nội dụng trong quyết định xử phạt vi phạt hành chính.
Do vậy, trên cơ sở đó, những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt mới được áp dụng mức chế tài thấp hơn so với các trường hợp thông thường. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ phải dựa trên sự thật khách quan để xem xét một cách toàn diện, công minh các tính tiết gắn liền với chủ thể vi phạm. Để đảm bảo sự thượng tôn của pháp luật nhằm đảm bảo theo nguyên tăc là mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật
Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Xác định lỗi trong tai nạn giao thông như thế nào?

Để xác định ai là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông, cần phải đối chiếu hành vi của người đó với quy định pháp luật, đối chiếu với hậu quả của vụ tai nạn để biết rằng hành vi đó có phải la nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn hay không?

Sự kiện bất ngờ trong tai nạn giao thông được quy định ra sao?

Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về sự kiện bất ngờ như sau:
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự
=> Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà người khác không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước
Ví dụ: A đang đi trên đường, đúng tốc độ cho phép thì đột nhiên B từ trong ngõ nhỏ lao ra, không có tín hiệu khiến A đâm vào B. Trong trường hợp này, việc B đột ngột lao ra được xem là sự kiện bất ngờ. Do đó, A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.