Xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

15/09/2023
Thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp that nghiệp
364
Views

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là văn bản được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền khi đã nhận đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Khi quyết định này được ban hành thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian luật định. Trường hợp bị mất quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động có thể xin cấp lại. Vậy thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm về thủ tục này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm 2013.

Quy định về trợ cấp thất nghiệp

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động đã bàn bạc và nhất trí về các khoản bảo hiểm phải đóng, trong đó có bảo hiểm thất nghiệp. Khi tham gia đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc. Ngoài ra, người lao động còn phải đáp ứng một số điều kiện khác.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

(Điều 50 Luật Việc làm 2013)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu cũng là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm. Theo quy định pháp luật, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp. Do đó, mỗi người lao động sẽ có mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khác nhau.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:

+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;

+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022

* Từ ngày 01/7/2022 – 30/9/2022:

– Người sử dụng lao động đóng 0%.

– Người lao động đóng 1%.

Lưu ý: Đối tượng được giảm 1% mức đóng BHTN (từ 01/10/2021 – 30/9/2022) là người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia BHTN trước ngày 01/10/2021.

* Từ ngày 01/10/2022:

– Người sử dụng lao động đóng 1%.

– Người lao động đóng 1%.

Thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp that nghiệp
Thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là quyết định được cơ quan có thẩm quyền ban hành với mục đích là để người lao động có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động bị lạc mất quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động có thể làm thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vấn đề xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ quy định:

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).

Bước 2. Giải quyết hồ sơ

Cũng theo Nghị định 28, cụ thể khoản 1 Điều 18, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.

Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Ví dụ:

Ngày 01/01/2020, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Ngày 20/01/2020, trung tâm dịch vụ việc làm ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Ngày bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 16/01/2020.

Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên: Từ 20/01 – 25/01/2020.

Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/02 – 27/02/2020.

Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/03 – 27/03/2020.

Bước 4. Hàng tháng thông báo tìm kiếm việc làm

Khoản 1 Điều 19 Nghị định này còn quy định, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp).

Khuyến nghị

Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thủ tục xin lại quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như lệ phí sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi nào?

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Để được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
– Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.