Xé giấy kết hôn có bị phạt không?

20/08/2022
Xé giấy kết hôn có bị phạt không? Thủ tục làm lại giấy kết hôn năm 2022
401
Views

Xin chào Luật sư 247. Vợ chồng tôi đã kết hôn 5 năm và có 2 con chung. Thời gian gần đây do mâu thuẫn vợ chồng mà chồng đã xé giấy đăng ký kết hôn. Tôi có thắc mắc rằng hành vi xé giấy kết hôn có bị phạt không? Nếu có, mức phạt như thế nào? Bên cạnh đó, vợ chồng tôi muốn là lại giấy kết hôn thì thủ tục thực hiện ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Giấy đăng ký kết hôn là gì?

Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Giấy chứng nhận kết hôn (còn được gọi là Giấy đăng ký kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Hành vi xé giấy kết hôn có bị phạt không?

Xé giấy đăng ký kết hôn là được xem hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Là việc làm biến dạng trạng thái ban đầu, làm cho giấy chứng nhận kết hôn bị rách, nát, không còn nguyên vẹn và không có giá trị sử dụng.

Giấy chứng nhận kết hôn (Giấy đăng ký kết hôn) là một loại giấy tờ rất quan trọng đối với vợ chồng. Giấy đăng ký kết hôn không chỉ có ý nghĩa xác nhận tình trạng quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo pháp luật mà còn là giấy tờ không thể thiếu khi thực hiện một số thủ tục hành chính khác như: Khai sinh cho con; mua bán nhà, đất của hai vợ chồng; khi vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn… Với những ý nghĩa quan trọng đó, pháp luật về hộ tịch đã quy định những chế tài xử phạt đối với hành vi hủy hoại như đốt hoặc xé giấy chứng nhận kết hôn.

Xé giấy kết hôn có bị phạt không?
Xé giấy kết hôn có bị phạt không?

Căn cứ khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch như sau:

“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;

b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.”

Theo đó, trường hợp chồng bạn xe giấy đăng ký kết hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:

– Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

+ Tờ khai theo mẫu quy định;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

– Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Xé giấy đăng ký kết hôn quan hệ hôn nhân có chấm dứt hay không?

Căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Theo đó, khi chồng bạn xé giấy đăng ký kết hôn thì không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Việc chấm dứt chỉ xảy ra khi: Có quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án về việc giải quyết ly hôn; vợ, chồng chết; vợ, chồng bị tòa án tuyên bố là đã chết.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xé giấy kết hôn có bị phạt không? Thủ tục làm lại giấy kết hôn năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục xin cấp giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giấy chứng nhận kết hôn có những nội dung gì?

Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Hồ sơ hai bên nam nữ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn gồm những gì?

Tờ khai đăng ký kết hôn (mỗi bên nam, nữ khai một tờ khai); trường hợp cả hai cùng cư trú trú tại một địa bàn xã, phường thị trấn hoặc cùng công tác trong một đơn vị lực lượng vũ trang thì chỉ cần khai vào một tờ khai.
Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của hai bên nam, nữ.
Sổ hộ khẩu của một trong hai bên nam, nữ – nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ.

Mất giấy kết hôn thì có xin cấp lại được không?

Câu trả lời là Có khi thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016
– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.