Xác định mức độ khuyết tật theo quy định?

29/11/2021
Xác định mức độ khuyết tật theo quy định?
671
Views

Chào luật sư! Tôi năm nay là hơn 56 tuổi. Do 1 lần tai nạn gãy tay và chân; do không thường xuyên tập luyện nên cánh tay và chân đó của tôi bị dị tật; gây khó khăn trong vận động. Hơn thế nữa; tôi sống 1 mình; có 2 con trai nhưng đều nghiện ngập. Hàng xóm khuyên tôi là làm đơn xác định khuyết tật để được hưởng 1 số trợ cấp xã hội dành cho người khuyết tật. Rất mong được luật sư tư vấn cho vấn đề Xác định mức độ khuyết tật theo quy định? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn như sau

Căn cứ pháp lý

Luật người khuyết tật năm 2010

Nghị định 28/2012/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Có các dạng tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật như sau:

Dạng tật và mức độ khuyết tật

Dạng tật bao gồm:

  • Khuyết tật vận động; (là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển).
  • Khuyết tật nghe, nói; (là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói; phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói).
  • Khuyết tật nhìn; (là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng; màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường).
  • Khuyết tật thần kinh, tâm thần; (là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc; kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường).
  • Khuyết tật trí tuệ; (là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức; tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc).
  • Khuyết tật khác.

Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
  • Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
  • Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp trên.

Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật

Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gọi tắt là Hội đồng; (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập) thực hiện. Hội đồng bao gồm các thành viên sau:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
  • Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
  • Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;
  • Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;

Trong các trường hợp sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:

  • Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận;
  • Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận;
  • Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác.

Người khuyết tật đã có kết luận về khả năng tự phục vụ; mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28 có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định như sau:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng: không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người khuyết tật nặng: có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người; phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Người khuyết tật nhẹ: có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Phương pháp và thủ tục xác định mức độ khuyết tật

Phương pháp xác định mức độ khuyết tật

Phương pháp chủ yếu thực hiện bằng sự quan sát trực tiếp người khuyết tật; thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế; xã hội và các phương pháp đơn giản khác; để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.

Thủ tục xác định mức độ khuyết tật

Khi có nhu cầu thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; gửi đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày nhận đơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; gửi thông báo về thời gian cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Hội đồng tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật; lập hồ sơ và ra kết luận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày có kết luận của Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật.

Các vấn đề khác

Giấy xác nhận khuyết tật có các nội dung cơ bản sau:

  • Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người khuyết tật;
  • Địa chỉ nơi cư trú của người khuyết tật;
  • Dạng khuyết tật;
  • Mức độ khuyết tật.

Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định việc đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật.

Xác định lại mức độ khuyết tật

Việc xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo đề nghị của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật; khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật. Trình tự; thủ tục xác định lại và cấp giấy xác nhận khuyết tật được thực hiện như phân tích trên.

Có thể bạn quan tâm

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Người điếc bẩm sinh được thi bằng lái xe hạng gì?

– Đối với các hạng A1; B1: không có quy định về tiêu chuẩn về tai mũi họng để được lái xe hạng A1; B1. Do đó, trường hợp bị điếc bẩm sinh; mà vẫn đủ các điều kiện sức khỏe khác; thì vẫn được thi Giấy phép lái xe hạng A1, B1.
– Đối với các hạng xe A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE; thì tiêu chuẩn về tai được quy định như sau: Thính lực ở tai tốt hơn: Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính); Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

Phân biệt đối xử với trẻ em khuyết tật bị xử lý như thế nào?

Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định.

Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy người khuyết tật được tính như nào?

Phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật = Tiền lương 01 giờ dạy của giáo viên x 0,2 x Tổng số giờ thực tế giảng dạy ở lớp có người khuyết tật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận