Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp sổ đỏ hay không?

07/10/2021
669
Views

Thông thường để được cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất, sử dụng đất ổn định. Tuy nhiên; vẫn có một vài trường hợp ngoại lệ được cấp Sổ đỏ. Vậy đó là các trường hợp nào? Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp sổ đỏ hay không?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Trường hợp nào được cấp sổ đỏ?

Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất; để thu hồi nợ;

– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án; hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Vi phạm pháp luật đất đai là gì?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm những hành vi sau:

+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ;

+ Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng;

+ Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác;

+ Lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh; Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp;

+ Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai; mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Đối với những hành vi vi phạm trên mà thực hiện từ trước ngày 01/7/2014; thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận.

Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp sổ đỏ hay không?

Căn cứ điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 18 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014 được quy định như sau:

Trường hợp 1

Trường hợp 1 là trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp sổ đỏ đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ; và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2

Trường hợp 2 là trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh; Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp; thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ; và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm; được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất; để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp sổ đỏ.

b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn; chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng; thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn; chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất; nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng; rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng; thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ.

Trường hợp 3

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp; phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai; mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất; nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp 3a nêu trên; thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ.

Trường hợp 4

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt; không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

Trường hợp 5

Người đang sử dụng đất ổn định tại trường hợp 1; trường hợp 2a, 2c; trường hợp 3b nêu trên mà không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ theo quy định như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014.

b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở; thì được công nhận theo quy định tại diểm b khoản 1; và điểm b khoản 2 điều 20 Nghị định 43/2014.

c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp; thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014.

d) Người sử dụng đất được cấp sổ đỏ quy định tại trường hợp này; phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư 247 về Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp sổ đỏ hay không? . Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp do điều chỉnh quy hoạch mà diện tích đất không còn thuộc công trình công cộng thì có được cấp sổ đỏ không?

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Chiếm đất từ ngày 1/7/2014 có bị thu hồi?

Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì UBND cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.

Sử dụng đất không thuộc quy hoạch vì lợi ích công cộng có được cấp sổ đỏ không?

Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích vì quốc phòng, an ninh và thực hiện dự án vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận