Khi cần một số tiền lớn để chi tiêu, người dân thông thường sẽ lựa chọn hình thức vay dân sự từ người thân quen hoặc từ các tổ chức cho vay. Hợp đồng cho vay dân sự có thể là hợp đồng có lãi hoặc không có lãi, có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu xét dưới góc độ pháp luật, liệu vay dân sự có bị đi tù không? Vay dân sự không đủ khả năng chi trả có phạm tội không? Vay dân sự cố tình không trả nợ thì bị xử lý như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư 247 giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.
Căn cứ pháp lý
Vay dân sự không đủ khả năng chi trả có phạm tội không?
Thứ nhất, xét về giao dịch vay nợ giữa bên vay và bên cho vay.
Trường hợp không có giấy tờ giao dịch giữa các bên, để có thể đòi lại được tiền nếu chứng minh được sự tồn tại của giao dịch vay nợ trên thực tế qua email, tin nhắn, người làm chứng cho việc vay tiền giữa các bên. Trường hợp này,việc trả nợ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan.
Trường hợp giao dịch vay nợ được chứng minh bằng hợp đồng vay tài sản thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì:
- Bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
- Mức lãi suất được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với khoản vay chậm trả.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai, xét về trách nhiệm hình sự.
Việc vỡ nợ không đủ khả năng chi trả hoặc chậm trả nợ chưa đủ yếu tố để cấu thành bất kỳ tội phạm nào được quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015.
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Vay dân sự có bị đi tù không?
Vay nợ là vấn đề dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.
- Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, vay dân sự trong trường hợp có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và chịu hình phạt tù.
Tùy thuộc vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ hay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Vay dân sự cố tình không trả nợ thì bị xử lý như thế nào?
Hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 của Bộ luật này có thể hiểu là việc người nào đó vay, mượn, thuê tài sản của người khác thông qua các hình thức hợp đồng sau đó:
- Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả nợ có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
- Đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Thực hiện những hành vi trên có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; gây ảnh hưởng xấu tới an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mức hình phạt tương ứng với trị giá của khoản vay:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với khoản vay:
- Trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho những trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt từ 05 năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đi tù có được xóa nợ không?
- Trên thực tế có nhiều trường hợp bên vay chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nhưng phải đi tù. Vậy câu hỏi đặt ra bên vay có được xóa nợ nếu đi tù không?
- Trong trường hợp này bên vay có thể thỏa thuận với bên cho vay để hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi thi hành án kết thúc và phải được bên cho vay đồng ý theo quy định tại Điều 354 bộ luật Dân sự 2015.
- Ngoài ra, bên vay nợ có thể ủy quyền cho bên thứ ba để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho mình theo quy định tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015.
- Như vậy, dù phải chấp hành hình phạt tù thì bên vay nợ vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, tự mình trả nợ hoặc thông qua bên thứ ba.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xác định thành viên hộ gia đình khi thực hiện công chứng, chứng thực “Hộ gia đình sử dụng đất”
- Có mấy nhóm người sử dụng đất ở Việt Nam
- Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Vay dân sự có bị đi tù không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả,
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau:
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản,
Còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ;
– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.