Tự ý trừ lương nhân viên có được phép hay không theo pháp luật?

13/10/2021
Tự ý trừ lương nhân viên có được phép hay không theo pháp luật?
1298
Views

Vấn đề về lương thưởng luôn là chủ đề nhận được sự quan tâm của phần lớn người lao động và người chủ lao động. Liên quan tới vấn đề này, pháp luật cũng đã có những khung quy định cơ bản để điều chỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều thắc mắc có liên quan. Cụ thể có câu hỏi như sau của một bạn độc giả về việc có được tự ý trừ lương của nhân viên hay không?

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Tôi là tài xế, quá trình vận chuyển vật tư cho công ty, nhân viên bốc xếp làm hỏng một số hàng. Tôi đã báo quản lý và không nhận được phản hồi. Tuy nhiên, đến cuối tháng tôi bị trừ lương. Công ty làm vậy có đúng không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Trước tiên để trả lời cho câu hỏi có được tự ý trừ lương của nhân viên hay không; ta cần xác định việc trừ lương được pháp luật quy định như thế nào và có phải là một hình thức kỷ luật lao động không.

Kỷ luật lao động là gì?

Kỷ luật lao động là một loạt các biện pháp mà người sử dụng lao động có thể áp dụng nhằm nhắc nhở; cảnh cáo, trừng phạt người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy; quy tắc lao động, tùy theo mức độ vi phạm.

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian; công nghệ và điều hành sản xuất; kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Các hình thức xử lý kỷ luật động

Có 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động là: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; Cách chức; Sa thải.

Như vậy, việc tự ý trừ lương nhân viên không được quy định là một trong các hình thức xử lý kỷ luật lao đông.

Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

– Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

Việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ quy định sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.

– Có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang là thành viên.

– NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa; nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản và được xử lý trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

Lưu ý khi áp dụng các biện pháp kỷ luật lao động

Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Khi một NLĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Không được xử lý kỷ luật người lao động khi đang trong thời gian sau đây:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

– Đang bị tạm giữ, tạm giam.

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh; kết luận đối với hành vi vi phạm sau:

+ người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc; cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

+ người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng; hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Chủ lao động có được tự ý trừ lương của nhân viên?

Căn cứ quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ; thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của luật này.

Theo khoản 1 Điều 129, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị; hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ; thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

Còn nếu như nhân viên không phải là người gây ra thiệt hại mà do yếu tố khác bên ngoài tác động thì người sử dụng lao động không được khấu trừ tiền lương của nhân viên.

Tự ý trừ lương nhân viên thì bị xử phạt như thế nào?

Điều 127 của Bộ luật Lao động chỉ rõ, một trong những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động là dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động chỉ được áp dụng các hình thức: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; Sa thải như quy định tại Điều 125.

Như vậy, có thể thấy, trường hợp doanh nghiệp trừ lương, phạt tiền người lao động với các lỗi như đi làm muộn, về sớm; không hoàn thành công việc; để xảy ra sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; tự ý nghỉ việc khi chưa được sự đồng ý của doanh nghiệp… cũng đều bị coi là vi phạm theo quy định của Bộ luật Lao động.

Trong các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10 – 15 triệu đồng. Cụ thể theo điểm b, khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP; việc tự ý trừ lương nhân viên sẽ bị xử lý như sau:

Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

Trình tự giải quyết khiếu nại

Ngoài ra, về trình tự giải quyết, tại thời điểm xảy ra thiệt hại, bạn đã báo cáo sự việc cho quản lý nhưng công ty không đưa ra phương án giải quyết. Đến khi nhận lương bạn mới biết mình bị trừ tiền. Việc khấu trừ tiền lương của Công ty đã vi phạm trình tự; thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 130 Bộ luật Lao động 2019; Điều 71, 72 Nghị định 145/2020 của Chính phủ. Cụ thể:

– Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng tài sản của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc. Ở đây bạn đã không được tường trình bằng văn bản về vụ việc.

– Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau: phải thông báo trước ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành họp; nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản; thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Quyết định mức bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại.

Ở đây, công ty đã không tổ chức họp, người lao động không nhận được quyết định xử lý bồi thường thiệt hại. Như vậy, việc công ty tự ý buộc người lao động phải bồi thường thiệt hại thông qua việc trừ lương là không chính đáng; sai trình tự, thủ tục pháp luật quy định, bạn có thể khiếu nại.

Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Tự ý trừ lương nhân viên có được phép hay không theo pháp luật?

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tự ý trừ lương nhân viên có được phép hay không theo pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Đi làm muộn có bị trừ lương không?

Theo Điều 117 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019, có hiệu lực từ 01/01/2021, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Trường hợp người lao động tự ý đi muộn, về sớm tức là vi phạm nội quy lao động, do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng các hình thức kỷ luật lao động như khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương… nhưng không được trừ lương của người lao động.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Điều 37 Bộ luật lao động đã quy định rõ những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước.

Cách chức là gì?

Cách chức là việc người có thẩm quyền ra quyết định cho người được bổ nhiệm đang giữ một chức vụ nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa; Nguyên nhân là do vi phạm pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ; quyền hạn của người đó; không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Trả lời