Chào Luật sư, tôi có được biết là pháp luật có quy định đình công như một quyền của người lao động, nhưng tôi không biết là quyền đó cụ thể là như thế nào? Và theo quy định của pháp luật quyền đình công được sử dụng trong mọi trường hợp hay sẽ có những trường hợp đặc biệt mà người lao động không được đình công? Và nếu có thì quy định về không được đình công là gì? Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề trường hợp không được đình công của người lao động mà bạn quan tâm Luật sư 247 mời bạn cùng theo dõi bài viết “Trường hợp nào không được đình công?“, hi vọng bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Đình công là gì?
Căn cứ theo điều 198 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.”
Điều 199, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong các trường hợp sau:
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Căn cứ vào các quy định trên có nghĩa là việc đình công phải do tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tiến hành. Người lao động có quyền tham gia đình công chứ không được đứng ra tổ chức đình công.
Những trường hợp đình công bất hợp pháp bao gồm:
- Thứ nhất, không thuộc trường hợp được đình công;
- Thứ hai, không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công;
- Thứ ba, khi tranh chấp lao động lao động lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Thứ tư, tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công;
- Thứ năm, khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền.
Quy định về nơi không được đình công
Căn cứ vào Điều 209 Bộ luật Lao động năm 2019, không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe doạ đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khoẻ của con người. Đồng thời Quốc hội quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công.
Vì vậy, với quy định cấm đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe doạ đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khoẻ của cong người là thể hiện sự ưu tiên nhất đối với quyền lợi của Nhân dân, đất nước; một khi ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhân dân, đất nước thì thì chính người lao động cũng sẽ bị thiệt hại, nên việc cấm đình công trong trường hợp với thựuc tiễn, bảo đảm lợi ích chung của Nhân dân, đất nước.
Trường hợp nào không được đình công?
Điều 220 Bộ luật Lao động quy định về trường hợp không được đình công như sau:
- Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định.
- Cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
Và căn cứ vào Điều 219 Bộ luật Lao động quy định về hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:
- Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động;
- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng;
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
- Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
- Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật lao động 2012, người lao động không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định.
Nghị định 41/2013/NĐ-CP quy định danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công. Trong đó, đơn vị sử dụng lao động không được đình công là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc bộ phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng, bao gồm:
- Sản xuất điện có công suất lớn, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia
- 3 đơn vị thuộc Công ty mẹ – Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm: Công ty Thủy điện Hòa Bình; Công ty Thủy điện Sơn La; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
- Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thuộc Tổng Công ty Phát điện 1.
- Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ thuộc Tổng Công ty Phát điện 3.Các Công ty truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
- Thăm dò và khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas:
- Công ty Điều hành đường ống Tây Nam thuộc Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- 2 đơn vị thuộc Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí, gồm: Công ty điều hành Thăm dò khai thác Dầu khí trong nước; Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom.
- 8 đơn vị thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam, gồm: Công ty Chế biến khí Vũng Tàu; Công ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ; Công ty kinh doanh sản phẩm khí; Công ty khí Cà Mau; Công ty đường ống khí Nam Côn Sơn; Công ty cổ phần LPG Việt Nam; Công ty cổ phần kinh doanh khí Miền Nam; Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.
- Liên doanh Việt – Nga Vietsopetro.
- Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải:
- Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
- Các cảng hàng không thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ.
- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc.
- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải TKV.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
- Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan nhà nước:
- Tổng Công ty Hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tổng Công ty Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội.
- Các doanh nghiệp cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng: Đây là các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những thông tin về vấn đề không được đình công và các trường hợp người lao động không được đình công mà bạn đọc quan tâm và đã được Luật sư 247 tổng hợp qua bài viết trên. Bạn đọc quan tâm đến những vấn đề pháp lý khác như tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai,… hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng nhất.
Mời bạn đọc thêm
- Đình công là gì? Phân loại đình công lao động theo quy định
- Đình công hợp pháp theo quy định pháp luật
- Đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 107 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, đối với trường hợp nơi sử dụng lao động không được đình công thì có 03 chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể đó là thẩm quyền của hòa giải viên lao động là cá nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp liên quan đến hợp đồng đào tạo nghề, và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng mà các bên tranh chấp phải chấp hành.
Ngoài ra pháp luật còn quy định về hội đồng trọng tài lao động là tổ chức được thành lập theo nhiệm kỳ bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các thành viên trong Hội đồng trọng tài lao động cũng được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp liên quan đến hợp đồng học nghề và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Theo đó đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích nói chung, các bên tranh chấp chỉ có thể chọn Hội đồng trọng tài lao động sau khi đã giải quyết tranh chấp lao động qua hòa giải viên lao động và không thành, do chỉ có 02 chủ thể có quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
– Lấy ý kiến về đình công, nội dung lấy ý kiến bao gồm:
+ Đồng ý hay không đồng ý đình công;
+ Phương án của tổ chức đại diện lao động về nội dung quy định;
+ Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
+ Thời gian, địa điểm và cách tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cân trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
– Ra quyết định đình công và thông báo đình công khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
+ Kết quả lấy ý kiến đình công;
+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
+ Phạm vi tiến hành đình công;
+ Yêu cầu của người lao động;
+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.