Phép năm là chế độ đãi ngộ dành cho tất cả người lao động. Đây là kì nghỉ phép có lương dài nhất trong một năm. Nhưng không phải lúc nào người lao động cũng thoả mãn những điều kiện để nghỉ phép năm. Trong nhiều trường hợp, người lao động xin nghỉ phép năm nhưng lại không đủ điều kiện để nghỉ phép năm. Điều này gây ảnh hưởng lướn đến những kế hoạch mà người lao động đã đề ra. Vậy trường hợp không được nghỉ phép năm được quy định như thế nào? Bài viết “Trường hợp không được nghỉ phép năm ” dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghỉ phép năm là gì ?
Nghỉ phép năm hay còn được gọi là số ngày nghỉ hàng năm là những quyền lợi cơ bản mà người lao động được hưởng trong một năm khi làm việc cho cho một doanh nghiệp, hay tổ chức nào. Tùy vào quy định của mỗi doanh nghiệp, tính chất công việc mà người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khác nhau. Số ngày nghỉ phép năm có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Còn trong trường hợp, người lao động chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ nghỉ phép năm theo mỗi tháng làm việc tương ứng với 01 ngày nghỉ phép cộng thêm.
Trường hợp không được nghỉ phép năm được quy định như thế nào?
Không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện để nghỉ phép năm. Nhiều người vì không thoả mãn điều kiện nên đã không thể nghỉ phép năm được. Vậy điều kiện để nghỉ phép năm bao gồm những gì? Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 về Nghỉ hàng năm:
“1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.
Trong các trường hợp thông thường người lao động sẽ làm đơn xin nghỉ phép để giải quyết nhu cầu của cá nhân. Tức là người lao động chủ động trong việc nghỉ phép. Luật Lao động cho phép người lao động được thoả thuận với công ty để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Tuy vậy, do công ty là bên có quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và người lao động phải tuân thủ sự điều hành đó. Do đó, công ty có quyền quyết định việc nghỉ phép của người lao động. Công ty có thể từ chối việc nghỉ phép của nhân viên nếu hoạt động của công ty có thể bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của người đó. Tuy nhiên công ty phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động lịch nghỉ. Nhưng quyết định cuối cùng vẫn thuộc về công ty. Ý kiến của người lao động chỉ để công ty tham khảo.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 ở trên thì nghỉ phép năm vào ngày nào là dựa trên sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Việc người sử dụng lao động không đồng ý là quyền của họ và đúng quy định của pháp luật.
Quy định mới nhất của luật lao động về ngày nghỉ phép và chế độ nghỉ phép năm?
Trong năm 2019 chế độ nghỉ phép năm đã có nhiều thay đổi. Những thay đổi này góp phần tạo điều kiện cho người lao động được hưởng quyền của mình. Vậy những thay đổi đó là gì? Bộ luật lao động quy định khá rõ về vấn đề này, Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm không?
- Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?
- Nghỉ phép tang có được tính lương không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trường hợp không được nghỉ phép năm” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về đất ao chuyển sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.”
Như vậy, theo quy định trên thì lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động hay doanh nghiệp quy định. Dù vậy, trước khi quy định lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Điều này giúp hài hòa về quyền lợi giữa người lao động và phía người sử dụng lao động. Người lao động vẫn được nghỉ mà người sử dụng lao động có thể điều chỉnh nhân sự để không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh.
Nếu không để người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.”
Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 3 ở trên thì nghỉ phép năm vào ngày nào là dựa trên sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Việc người sử dụng lao động không đồng ý là quyền của họ và đúng quy định của pháp luật.